Phân Tích Tương Quan Và Phân Tích Hồi Quy Đa Biến

Phần 1: Phần gạn lọc gồm 2 câu hỏi. Mục đích của 2 câu hỏi phần này nhằm sàng lọc đối tượng khảo sát theo đúng mục tiêu: là nhân viên kết toán và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh.

Phần 2: Các câu hỏi liên quan đến mô hình nghiên cứu. Đây là các câu hỏi liên quan đến trí tuệ cảm xúc và căng thẳng trong công việc. Hỏi về mức độ đồng ý của các đáp viên với từng phát biểu.

Phần 3: Các câu hỏi về nhân khẩu học. Mục đích nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về mẫu khảo sát, thông qua đó tìm hiểu có hay không có sự khác biệt dưới từng góc độ nhân khẩu học khác nhau.

Kết quả của giai đoạn này là bảng câu hỏi chính thức (Phụ lục 4) dùng cho nghiên cứu chính thức.

3.5.2 Thu thập dữ liệu


Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Với đối tượng khảo sát là nhân viên kế toán các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Việc khảo sát được thực hiện bằng cách phát bảng câu hỏi đã in sẵn đến người được khảo sát. Khảo sát được tiến hành từ ngày 17/08/2015-21/08/2015 (Phụ lục 5: thư mời tham dự tập huấn chính sách thuế) tại Nhà hát Hòa Bình số 240-242 đường 3/2, Quận

10. Tổng số bảng khảo sát phát ra là 500, thu về được 325 phản hồi, trong đó có 309 người hoàn thành toàn bộ bảng khảo sát, tuy nhiên trong số này có 18 bảng khảo sát trả lời sót 1-3 câu hỏi và trả lời cùng một mức độ cho tất cả các mục hỏi. Tổng số bảng câu hỏi hợp lệ là 291 bảng.

3.5.3 Mã hóa thang đo


Trí tuệ cảm xúc gồm bốn thành tố: (1) tính đa cảm; (2) khả năng tự kiểm soát; (3) tính hòa đồng; (4) hạnh phúc. Thang đo và các biến quan sát được thể hiện chi tiết trong bảng 3.2 sau:


Bảng 3.2: Thang đo và mã hóa thang đo


Các thang đo

Mã hóa

Tính đa cảm: gồm tám biến quan sát

1. Tôi không gặp khó khăn khi biểu lộ cảm xúc của mình qua ngôn từ

DC1

2. Tôi thường gặp khó khăn khi bày tỏ cảm xúc với những người thân của

mình.

DC2

3. Tôi thường gặp khó khăn khi nhìn nhận một vấn đề theo quan điểm của

người khác

DC3

4. Tôi thường dễ dàng đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu cảm xúc

của họ.

DC4

5. Tôi nhiều khi không hiểu được những cảm xúc mà mình có.

DC5

6. Tôi thường dừng lại để suy nghĩ về cảm xúc của mình.

DC6

7. Người thân của tôi thường không hài lòng về cách đối xử của tôi với họ.

DC7

8. Tôi thường khó có được mối quan hệ gần gũi với mọi người, ngay cả

với những người thân của mình.

DC8

Khả năng tự kiểm soát: gồm bảy biến quan sát

1. Tôi thường thấy khó khăn khi điều chỉnh cảm xúc của mình.

KS1

2. Tôi có thể tìm được cách kìm chế cảm xúc của mình nếu muốn.

KS2

3. Tôi có khuynh hướng thay đổi ý kiến (ý định, chủ tâm) của mình một

cách thường xuyên.

KS3

4. Tôi thường tham gia vào những việc mà sao này có thể từ bỏ được nếu

muốn.

KS4

5. Nhìn chung, tôi có thể đối phó được với những căng thẳng trong công

việc.

KS5

6. Những người khác ngưỡng mộ tôi bởi sự thoải mái, thư giản.

KS6

7. Tôi tránh biểu lộ cảm xúc của mình cả lúc ở nhà lẫn ở nơi làm việc.

KS7

Tính hòa đồng: gồm sáu biến quan sát

1.Tôi có thể giao tiếp hiệu quả với đồng nghiệp.

HD1

2. Tôi có thể giới thiệu về bản thân một cách dễ dàng.

HD2

3. Tôi thường gặp khó khăn khi đòi hỏi quyền lợi cho bản thân mình.

HD3

4. Tôi có xu hướng “xuống nước/nhượng bộ” ngay cả khi biết là mình

đúng.

HD4

5. Tôi có khả năng ảnh hưởng đến cảm xúc của người khác.

HD5

6. Có vẻ như tôi không có chút quyền lực gì để tác động tới cảm xúc của

người khác.

HD6

Hạnh phúc: gồm sáu biến quan sát

1. Tôi thường không cảm thấy thú vị trong cuộc sống.

HP1

2. Nhìn chung, tôi hài lòng với cuộc sống của mình.

HP2

3. Tôi thấy mình có một số phẩm chất tốt.

HP3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

Tác động của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 6


4. Tôi tin là bản thân mình có những điểm mạnh.

HP4

5. Nhìn chung, tôi có cái nhìn lạc quan về mọi thứ.

HP5

6. Tôi tin rằng mọi thứ trong cuộc đời mình sẽ tốt đẹp.

HP6

Căng thẳng trong công việc: gồm chín biến quan sát

1. Tôi cảm thấy căng thẳng, hồi hộp vì công việc

CT1

2. Làm việc ở đây khiến Tôi không có nhiều thời gian cho những hoạt

động khác (liên quan tới gia đình/ bạn bè…)

CT2

3. Tôi đảm trách quá nhiều công việc cùng một lúc.

CT3

4. Tôi có cảm giác mình gắn chặt với công ty.

CT4

5. Thỉnh thoảng tôi có cảm giác đè nặng trong lồng ngực khi nghỉ đến công

việc.

CT5

6. Tôi cảm giác chưa bao giờ có được một ngày nghỉ trọn vẹn.

CT6

7. Cách cư xử của tôi thay đổi theo chiều hướng tiêu cực khi công việc gặp

quá nhiều áp lực.

CT7

8. Đôi khi ở nhà tôi rất sợ tiếng chuông điện thoại reo vì có thể nó liên

quan đến công việc.

CT8

9. Rất nhiều người cùng cấp với tôi trong công ty bị quay cuồng bởi các

yêu cầu của công việc.

CT9


3.5.4 Mã hóa lại biến


Để thuận tiện cho việc phân tích dữ liệu , thành phần các biến được mã hóa lại như bảng 3.3 sau:

Bảng 3.3: Bảng mã hóa các biến


Biến

Thành phần

Mã hóa

Giới tính

Nam

1

Nữ

2


Độ tuổi

Từ 20-25

1

Từ 26-30

2

Từ 31-35

3

Từ 36-40

4

Trên 40

5

Trình trạng hôn nhân

Độc thân

1

Đã kết hôn

2

Kết hôn nhưng đã ly hôn

3


Trình độ học vấn

Trung cấp

1

Cao đẳng

2

Đại học

3

Sau đại học

4


Biến

Thành phần

Mã hóa


Loại hình doanh nghiệp

Công ty tư nhân

1

Công ty TNHH

2

Công ty cô phần

3

Công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

4

Công ty có 100% vốn nhà nước

5

Khác

6


3.5.5 Phương pháp chọn mẫu


Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) mà theo Hair và các cộng sự (1998) cho rằng số lượng mẫu cần gấp 5 lần số biến quan sát trở lên; theo Trọng và Ngọc (2008) cũng cho rằng tỷ lệ đó là 4 đến 5 lần.

Theo Tabachnick và Fidell (2007) để phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt nhất thì kích cỡ mẫu cần thõa mãn: n 8k +50 (với n là kích thước mẫu, và k là số biến độc lập). Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng kích thước mẫu đủ lớn để thỏa mãn cả hai điều kiện của phương pháp phân tích nhân tố EFA và phương pháp phân tích hồi quy bội. N max (cỡ mẫu theo yêu cầu EFA; cỡ mẫu theo yêu cầu của hồi quy bội); ứng với thang đo lý thuyết gồm 36 biến quan sát và 4 biến độc lập, số mẫu yêu cầu tối thiểu là n max (5*36; 50 + 8*4) = 180 mẫu. Tuy nhiên, tác giả đã thu được 291 bảng câu hỏi hợp lệ và được sử dụng để phân tích dữ liệu.

3.5.6 Phương pháp phân tích dữ liệu


3.5.6.1Phân tích độ tin cây của thang đo


Độ tin cậy của thang đo được kiểm định thông qua phân tích Cronbach’s Alpha. Phân tích này cho phép kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha cao thể hiện tính đồng nhất của các biến đo lường, cùng đo lường một thuộc tính. Một số nhà nghiên cứu cho rằng giá trị của hệ số này không nhỏ hơn 0,60 là có thể sử dụng (Trọng và Ngọc, 2008; Hair và các cộng sự, 2010). Nghiên cứu này sử dụng tiêu chuẩn hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,60.


Mặc khác, để nâng cao hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo, các biến có hệ số tương quan biến – tổng (item – total correlation) nhỏ cũng sẽ bị loại. Đây là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo. Các biến trong thang đo dùng để đo lường một thuộc tính của khái niệm cần đo. Do đó, hệ số này càng cao thì sự tương quan của biến đó với các biến khác trong nhóm càng cao, độ tin cậy của biến càng cao. Các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3 được coi là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo (Nunnally và Bernsteri, 1994, trích từ Thọ và Trang, 2009). Ngoài ra, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) cho biết hệ số Cronbach’s Alpha tổng của thang đo nếu như loại biến này ra khỏi thang đo. Do đó, để nâng cao hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo thì các biến có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng của thang đo cũng sẽ bị loại.

Tóm lại, tiêu chuẩn để kiểm định độ tin cậy của thang đo khi phân tích Cronbach’s Alpha bao gồm: Cronbach’s Alpha tổng của thang đo lớn lơn hoặc bằng 0,60; hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn hoặc bằng 0,30 và Cronbach’s Apha nếu loại biến nhỏ hơn Cronbach’s Alpha tổng của thang đo.

3.5.6.2Phân tích nhân tố khám phá EFA


Phân tích nhân tố khám phá dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F<k) các nhân tố có ý nghĩa hơn (Thọ, 2011). Phân tích EFA dùng để đánh giá sơ bộ độ giá trị hội tụ và độ giá trị phân biệt của thang đo.

Theo Hair và các công sự (1998), Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân tích EFA, Factor loading phải lớn hơn hoặc bằng 0,5.

Chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (từ 0,5-1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố thích hợp. Eigenvalue đai diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, chỉ những nhân tố có Eigenvalue >1 mới giữ lại trong mô hình phân tích (Trọng và Ngọc, 2008).


Phân tích EFA được thực hiện thông qua phần mềm SPSS 20. Phương pháp trích “Principal components” và phép quay “Varimax” được sử dụng trong phân tích nhân tố thang đo các thành phần độc lập.

Hệ số Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) >1.


3.5.6.3Phân tích tương quan và phân tích hồi quy đa biến


Trước hết hệ số tương quan (Pearson) giữa căng thẳng trong công việc với các nhân tố của trí tuệ cảm xúc được xem xét. Tiếp đến phân tích hồi quy tuyến tính bội cũng được thực hiện, trong đó biến phụ thuộc là căng thẳng trong công việc; các biến độc lập là tính đa cảm, khả năng tự kiểm soát, tính hòa đồng, hạnh phúc.

Phương pháp lựa chọn biến Enter được tiến hành. Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh được dùng để xác định độ phù hợp của mô hình, kiểm định F dùng để khẳng định khả năng mở rộng mô hình này áp dụng cho tổng thể cũng như kiểm định t để bác bỏ các giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0.

Cuối dùng để đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy được xây dựng cuối cùng là phù hợp, một loạt các dò tìm sự vi phạm của giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính cũng được thực hiện. Các giả định được thực hiện trong phần này gồm phương sai của phần dư không đổi (dùng hệ số tương quan hạng Spearman), phân phối chuẩn của phần dư (dùng Histogram và P – P plot), tính độc lập của phần dư (dùng đại lượng thống kê Durbin-Watson), hiện tượng đa cộng tuyến (tính độ chấp nhận Tolerance và hệ số phóng đại VIF).

Tóm tắt chương 3

Chương 3 đã trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu. Quá trình thực hiện thông qua hai bước nghiên cứu là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính thông qua thảo luận nhóm để điều chỉnh nội dung của những từ ngữ, cách diễn đạt trong thang đo nhằm đảm bảo người trả lời hiểu những phát biểu đúng đắn và đồng nhất. Nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi, thông tin thu thập được dùng để đánh giá thang


đo và kiểm định giả thuyết. Trong chương này cũng trình bày quy trình nghiên cứu, cách hình thành và đánh giá thang đo, cách chọn mẫu…


CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Chương này lần lượt trình bày các kết quả nghiên đã đạt được, bao gồm từ mô tả mẫu khảo sát, thống kê mô tả thang đo, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy..., tìm ra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc, có sự khác biệt hay không giữa các biến định tính và định lượng.

4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu


4.1.1 Thống kê mẫu theo các đặc điểm


Phân loại 291 người tham gia phỏng vấn theo thành phần giới tính, độ tuổi, trình trạng hôn nhân, trình độ học vấn , loại hình công ty trước khi đưa vào xử lý.

Về giới tính: Kết quả bảng 4.1 cho thấy trong 291 người được phỏng vấn có 195 nữ và 96 nam chiếm tỷ lệ tương ứng là 67% và 33%. Kết quả này cho thấy số lượng nhân viên kế toán nam và nữ có sự chênh lệch nhiều. Tỷ lệ này phù hợp với thực tế vì đa số những người làm kế toán là nữ.

Bảng 4.1: Bảng mô tả mẫu theo giới tính



Tần số

Tỷ lệ %

Tỷ lệ % hợp lệ

% lũy kế


Valid

Nam

96

33,0

33,0

33,0

Nữ

195

67,0

67,0

100,0

Tổng

291

100,0

100,0


Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS Về độ tuổi: Kết quả bảng 4.2 cho thấy trong 291 người được phỏng vấn có 90 người ởđộ tuổi từ 20-25 chiếm tỷ lệ cao nhất 30,9%, kế tiếp làm nhóm độ tuổi từ 26-30 là 65 người chiếm tỷ lệ 22,3%, độ tuổi từ 31-35 là 63 chiếm tỷ lệ 21,6% , độ tuổi từ 36-40 là 49 người chiếm tỷ lệ 16,8% và thấp nhất là độ tuổi trên 40 là 24 người chiếm tỷ lệ 8,2%. Kết quả này phản ánh thực tế là số lượng kế toán trẻ đang được tuyển dụng nhiều.

Bảng 4.2: Bảng mô tả mẫu theo độ tuổi

Ngày đăng: 02/11/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*