Bảng Thống Kê Mô Tả Nhân Tố”Khả Năng Tự Kiểm Soát”



Tần số

Tỷ lệ %

Tỷ lệ % hợp lệ

% lũy kế


Valid

Từ 20-25

90

30,9

30,9

30,9

Từ 26-30

65

22,3

22,3

53,3

Từ 31-35

63

21,6

21,6

74,9

Từ 36-40

49

16,8

16,8

91,8

Trên 40

24

8,2

8,2

100,0

Tổng

291

100,0

100,0


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

Tác động của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 7

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS Về tình trạng hôn nhân: Theo kết quả bảng 4.3 cho thấy những người tham gia khảo sát đã kết hôn là 188 người chiếm tỷ lệ cao nhất 64,6%, những người độc thân là 98 người chiếm tỷ lệ 33,7%, và số người kết hôn nhưng đã ly hôn là 5 người chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,7%.

Bảng 4.3: Bảng mô tả mẫu theo tình trạng hôn nhân



Tần số

Tỷ lệ %

Tỷ lệ % hợp lệ

% lũy kế


Valid

Độc thân

98

33,7

33,7

33,7

Đã kết hôn

188

64,6

64,6

98,3

Kết hôn nhưng

đã ly hôn

5

1,7

1,7

100,0

Tổng

291

100,0

100,0


Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS Về trình độ học vấn: Kết quả bảng 4.4 cho thấy những người có trình độ học vấn đại học là 198 người chiếm tỷ lệ cao nhất 68%, cao đẳng là 48 người chiếm tỷ lệ 16,5%, sau đại học là 27 người chiếm 9,3% và thấp nhất là trung cấp 18 người chiếm 6,2%. Tỷ lệ này phù hợp với thực tế, ngày nay trình độ học vấn của nhân viên được nâng lên, nhân viên tốt nghiệp đại học chiếm tỷ lệ rất cao.

Bảng 4.4: Bảng mô tả mẫu theo trình độ học vấn



Tần số

Tỷ lệ %

Tỷ lệ % hợp lệ

% lũy kế


Valid

Trung cấp

18

6,2

6,2

6,2

Cao đẳng

48

16,5

16,5

22,7

Đai học

198

68,0

68,0

90,7

Sau đại học

27

9,3

9,3

100,0

Tổng

291

100,0

100,0


Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS


Về loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH chiếm tỷ lệ cao nhất trong 291 mẫu khảo sát là 115 công ty và chiếm 39,5%, công ty cổ phần chiếm tỷ lệ 22,3%, công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 14,1%, công ty tư nhân chiếm 13,7%, thấp nhất là công ty có 100% vốn nhà nước 7,2%, và còn lại 3,1% là các loại hình doanh nghiệp khác.

Bảng 4.5: Bảng mô tả mẫu theo loại hình doanh nghiệp



Tần số

Tỷ lệ %

Tỷ lệ % hợp lệ

% lũy kế


Valid

Công ty tư nhân

40

13,7

13,7

13,7

Công ty TNHH

115

39,5

39,5

53,3

Công ty cổ phần

65

22,3

22,3

75,6

Công ty có vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài

41

14,1

14,1

89,7

Công ty có 100% vốn

nhà nước

21

7,2

7,2

96,9

Khác

9

3,1

3,1

100,0

Tổng

291

100,0

100,0


Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS


4.1.2 Thống kê mẫu theo các biến độc lập


4.1.2.1Nhân tố“Tính đa cảm”


Nhân tố “Tính đa cảm” được đo lường bằng tám biến quan sát. Theo kết quả thống kê bảng 4.6, biến DC4-“Tôi thường dễ dàng đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu cảm xúc của họ” có giá trị trung bình cao nhất 2,62 và biến DC7-“Người thân của tôi thường không hài lòng về cách đối xử của tôi với họ” có giá trị trung bình thấp nhất 2,25. Như vậy, tính đa cảm của nhân viên kế toán đang làm việc trong các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh tương đối thấp, những nhân viên kế toán này có thể dễ dàng hiểu được cảm xúc của người khác nhưng không làm hài lòng được người thân về cách đối xử với họ.


Bảng 4.6: Bảng thống kê mô tả nhân tố “Tính đa cảm”




Nội dung

Giá trị

nhỏ nhất

Giá

trị lớn nhất

Giá trị

trung bình

Độ lệch chuẩn

DC1

Tôi không gặp khó khăn khi biểu lộ cảm

xúc của mình qua ngôn từ.

1

5

2,54

1,041

DC2

Tôi thường gặp khó khăn khi bày tỏ cảm

xúc với những người thân của mình.

1

5

2,46

1,166


DC3

Tôi thường gặp khó khăn khi nhìn nhận

một vấn đền theo quan điểm của người khác.

1

5

2,40

1,166

DC4

Tôi thường dễ dàng đặt mình vào vị trí

của người khác để hiểu cảm xúc của họ.

1

5

2,62

0,940

DC5

Tôi nhiều khi không hiểu được những

cảm xúc mà mình có.

1

5

2,30

1,182

DC6

Tôi thường dừng lại để suy nghĩ về cảm

xúc của mình.

1

5

2,55

1,057

DC7

Người thân của tôi thường không hài

lòng về cách đối xử của tôi với họ.

1

5

2,25

0,956


DC8

Tôi thường khó có được mối quan hệ

gần gũi với mọi người, ngay cả với những người thân của mình.

1

5

2,50

0,884

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS


4.1.2.2Nhân tố “khả năng tự kiểm soát”


Nhân tố “Khả năng tự kiểm soát” được đo bằng bảy biến quan sát. Kết quả thống kê bảng 4.7 cho thấy, biến KS5-“Nhìn chung, tôi có thể đối phó được với những căng thẳng trong công việc” có giá trị trung bình cao nhất 3,03 và biến KS3-“Tôi có khuynh hướng thay đổi ý kiến (ý định, chủ tâm) của mình một cách thường xuyên” có giá trị trung bình thấp nhất 2,43. Như vậy, những những nhân viên kế toán có để đối phó với những căng thẳng trong công việc ở mức trung bình nhưng lại có suy nghĩ cẩn thận và không hành động bộc phát.


Bảng 4.7: Bảng thống kê mô tả nhân tố”Khả năng tự kiểm soát”




Nội dung

Giá trị

nhỏ nhất

Giá

trị lớn nhất

Giá trị

trung bình

Độ lệch chuẩn

KS1

Tôi thường thấy khó khăn khi điều

chỉnh cảm xúc của mình.

1

5

2,84

1,108

KS2

Tôi có thể tìm được cách kìm chế cảm

xúc của mình nếu muốn.

1

5

2,43

1,231


KS3

Tôi có khuynh hướng thay đổi ý kiến (ý

định, chủ tâm) của mình một cách thường xuyên.

1

5

2,50

1,233

KS4

Tôi thường tham gia vào những việc mà

sao này có thể từ bỏ được nếu muốn.

1

5

2,80

1,020

KS5

Nhìn chung, tôi có thể đối phó được với

những căng thẳng trong công việc.

1

5

3,03

0,898

KS6

Những người khác ngưỡng mộ tôi bởi

sự thoải mái, thư giản.

1

5

2,56

1,117

KS7

Tôi tránh biểu lộ cảm xúc của mình cả

lúc ở nhà lẫn ở nơi làm việc.

1

5

2,70

1,064

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS


4.1.2.3Nhân tố “Tính hòa đồng”


Nhân tố “Tính hòa đồng” được đo bằng sáu biến quan sát. Theo kết quả thống kê bảng 4.8, biến HD5-“ Tôi có khả năng ảnh hưởng đến cảm xúc của người khác” có giá trị trung bình cao nhất 3,4 và biến HD6-“ Có vẻ như tôi không có chút quyền lực gì để tác động tới cảm xúc của người khác” có giá trị trung bình thấp nhất 2,59. Như vậy, nhân viên kế toán có khả năng ảnh hưởng lên cảm xúc của người khác.

Bảng 4.8: Bảng thống kê mô tả nhân tố “Tính hòa đồng”




Nội dung

Giá trị nhỏ

nhất

Giá trị lớn

nhất

Giá trị trung

bình

Độ lệch chuẩn

HD1

Tôi có thể giao tiếp hiệu quả với đồng

nghiệp.

1

5

2,73

0,649

HD2

Tôi có thể giới thiệu về bản thân

mộtcách dễ dàng

1

5

3,24

0,658




Nội dung

Giá trị

nhỏ nhất

Giá

trị lớn nhất

Giá trị

trung bình

Độ lệch chuẩn

HD3

Tôi thường gặp khó khăn khi đòi hỏi

quyền lợi cho bản thân mình

1

4

2,74

0,634

HD4

Tôi có xu hướng “xuống nước/nhượng

bộ” ngay cả khi biết là mình đúng

1

5

3,27

0,731

HD5

Tôi có khả năng ảnh hưởng đến cảm xúc

của người khác

1

5

3,40

0,921


HD6

Có vẻ như tôi không có chút quyền lực gì để tác động tới cảm xúc của người

khác.

1

5

2,59

0,758

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS


4.1.2.4 Nhân tố “Hạnh phúc”


Nhân tố “Hạnh phúc” được đo bằng sáu biến quan sát. Theo kết quả bảng 4.9, biến HP1-“Tôi thường không cảm thấy thú vị trong cuộc sống” có giá trị trung bình cao nhất 2,81 và biến HP6-“Tôi tin rằng mọi thứ trong cuộc đời mình sẽ tốt đẹp” có giá trị trung bình thấp nhất 1,73. Như vậy, những nhân viên kết toán có mức độ hạnh phúc và lạc quan thấp, họ không cảm thấy thú vị trong cuộc sống, không tin cuộc sống mình rồi sẽ tốt đẹp.

Bảng 4.9: Bảng thống kê mô tả nhân tố”Hạnh phúc”




Nội dung

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

HP1

Tôi thường không cảm thấy thú vị trong

cuộc sống.

1

5

2,81

1,289

HP2

Nhìn chung, tôi hài lòng với cuộc sống

của mình.

1

5

2,00

0,845

HP3

Tôi thấy mình có một số phẩm chất tốt.

1

5

1,85

0,785

HP4

Tôi tin là bản thân mình có những điểm

mạnh.

1

5

2,15

0,773

HP5

Nhìn chung, tôi có cái nhìn lạc quan về

mọi thứ.

1

5

2,18

0,726

HP6

Tôi tin rằng mọi thứ trong cuộc đời

mình sẽ tốt đẹp.

1

5

1,73

0,689


4.1.3 Thống kê mẫu theo biến phụ thuộc căng thẳng trong công việc


Nhân tố “Căng thẳng trong công việc” được đo lường bằng chín biến quan sát. Kết quả bảng 4.10 cho thấy, biến CT1-“Tôi cảm thấy căng thẳng, hồi hộp vì công việc” có giá trị trung bình cao nhất 3,4 và biến CT5-“Thỉnh thoảng tôi có cảm giác đè nặng trong lồng ngực khi nghỉ đến công việc” có giá trị trung bình thấp nhất 3,26. Như vậy, nhân viên kế toán đang làm việc trong các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh luôn cảm thấy căng thẳng, hồi hộp do công việc mang lại nhưng ít có cảm giảm đè nặng trong lồng ngực khi nghỉ đến công việc.

Bảng 4.10: Bảng thống kê mô tả nhân tố”Căng thẳng trong công việc”




Nội dung

Giá trị nhỏ

nhất

Giá trị lớn

nhất

Giá trị trung

bình

Độ lệch chuẩn

CT1

Tôi cảm thấy căng thẳng, hồi hộp vì

công việc

1

5

3,40

0,674


CT2

Làm việc ở đây khiến tôi không có

nhiều thời gian cho những hoạt động khác (liên quan tới gia đình/ bạn bè…)

1

5

3,36

0,708

CT3

Tôi đảm trách quá nhiều công việc cùng

một lúc.

1

5

3,27

0,837

CT4

Tôi có cảm giác mình gắn chặt với công

ty.

1

5

3,37

0,695

CT5

Thỉnh thoảng tôi có cảm giác đè nặng

trong lồng ngực khi nghỉ đến công việc.

1

5

3,26

0,793

CT6

Tôi cảm giác chưa bao giờ có được một

ngày nghỉ trọn vẹn.

1

5

3,27

0,787


CT7

Cách cư xử của tôi thay đổi theo chiều hướng tiêu cực khi công việc gặp quá

nhiều áp lực

1

5

3,35

0,711


CT8

Đôi khi ở nhà tôi rất sợ tiếng chuông điện thoại reo vì có thể nó liên quan đến

công việc.

1

5

3,39

0,693


CT9

Rất nhiều người cùng cấp với tôi trong công ty bị quay cuồng bởi các yêu cầu

của công việc.

1

5

3,38

0,721

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS


4.2 Kết quả kiểm định thang đo


4.2.1 Đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha


Thang đo “tính đa cảm” gồm tám biến quan sát ký hiệu từ DC1 đến DC8 có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha = 0,856> 0,6, hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng của biến DC2 = 0,219< 0,3, vì vậy tác giả loại bỏ biến DC2 thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên bằng 0,885.

Bảng 4.11: Bảng kết quả phân tích thang đo Tính đa cảm lần 1

Độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach's Alpha

Số biến

0,856

7

Tên biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

DC1

17,09

26,298

0,756

0,820

DC2

17,17

31,244

0,219

0,885

DC3

17,23

26,604

0,623

0,836

DC4

17,01

27,986

0,662

0,833

DC5

17,33

25,979

0,670

0,830

DC6

17,08

26,239

0,748

0,821

DC7

17,37

27,773

0,671

0,831

DC8

17,13

29,504

0,538

0,846

Tổng số biến trong thang đo


Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS Sau khi loại biến DC2, thang đo Tính đa cảm còn lại bảy biến quan sát được tiếp tục phân tích thang đo và kết quả có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,885 > 0,6, hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Các biến quan sát được sử dụng để tiếp tục phân tích nhân tố EFA tiếp theo.

Bảng 4.12: Kết quản phân tích thang đo Tính đa cảm lần 2

Độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach's Alpha

Số biến

0,885

7

Tổng số biến trong thang đo


Tên biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

DC1

14,63

22,330

0,796

0,853

DC3

14,77

23,166

0,599

0,880

DC4

14,55

24,152

0,672

0,869

DC5

14,87

22,337

0,672

0,870

DC6

14,62

22,271

0,787

0,854

DC7

14,91

24,037

0,671

0,869

DC8

14,67

25,464

0,560

0,882

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS

Thang đo “khả băng tự kiểm soát” gồm bảy biến quan sát ký hiệu từ KS1 đến KS7 có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha = 0,896> 0,6, hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, đồng thời nhìn vào cột Cronbach’s Alpha nếu loại biến thấy được không có biến nào có Cronbach’s Alpha> 0,896, vì vậy thang đo “khả năng tự kiểm soát” đạt độ tin cậy và không cần loại biến.

Bảng 4.13: Bảng kết quả phân tích thang đo Khả năng tự kiểm soát

Độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach's Alpha

Số biến

0,896

7

Tổng số biến trong thang đo


Tên biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

KS1

16,03

27,703

0,655

0,885

KS2

16,43

26,239

0,699

0,881

KS3

16,36

25,825

0,736

0,876

KS4

16,06

27,476

0,753

0,875

KS5

15,84

29,566

0,635

0,888

KS6

16,31

26,841

0,733

0,876

KS7

16,16

27,678

0,692

0,881

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS Thang đo “tính hòa đồng” gồm sáu biến quan sát ký hiệu từ HD1 đến HD6 có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha = 0,826> 0,6, hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng của biến HD5 = 0,274 < 0,3, vì vậy tác giả loại bỏ biến HD5.

Ngày đăng: 02/11/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*