4.3.6.1Kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể
Theo kết quả bảng 4.26, trong kiểm định Levene Test với mứa ý nghĩa Sig. = 0,101 > 0,05 nên phương sai theo giới tính không khác nhau.Vì vậy, trong kết quả kiểm định t ta sử dụng kết quả phương sai bằng nhau (Equal varians assumed) có ý mức ý nghĩa Sig. = 0,028 < 0,05 nên kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ căng thẳng trong công việc giữa nam và nữ, cụ thể, mức độ căng thẳngcủa nữ cao hơn nam.
Bảng 4.26:Kiểm định Independent-sample T-test về sự khác biệt giữa các
nhóm theo giới tính
Giới tính | N | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | Sai số trung bình | |
Căng thẳng trong công việc | Nam | 96 | 3,2895 | 0,54813 | 0,03854 |
Nữ | 195 | 3,4421 | 0,59081 | 0,06030 |
Có thể bạn quan tâm!
-
Bảng Thống Kê Mô Tả Nhân Tố”Khả Năng Tự Kiểm Soát” -
Bảng Kết Quả Phân Tích Thang Đo Tính Hòa Đồng Lần 1 -
Bảng Kiểm Định Spearman Các Nhân Tố Với Trị Tuyệt Đối Phần Dư -
Các Hạn Chế Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo -
Đáp Viên Tham Gia Thảo Luận Nhóm -
Bảng Câu Hỏi Nghiên Cứu Chính Thức
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

Kiểm định Levene's cho phương sai bằng nhau | Kiểm định t-test cho trung bình bằng nhau | ||||||||
F | Sig. | T | df | Sig, (2- tailed) | Sai số trung bình | Sai số chuẩn | Độ tin cậy | ||
Thấp nhất | Cao nhất | ||||||||
Phương sai bằng nhau | 2,709 | 0,101 | 2,202 | 289 | 0,028 | 0,15267 | 0,06932 | 0,01623 | 0,28911 |
Phương sai không bằng nhau | 2,133 | 174,219 | 0,034 | 0,15267 | 0,07156 | 0,01143 | 0,29391 | ||
Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS
4.3.6.2Kiểm định One-way Anova
Kiểm định One-way Anova được sử dụng khi cần kiểm định trung bình của ba nhóm trở lên, kỹ thuật này dựa trên cơ sở tính toán mức độ biến thiên trong nội bộ các nhóm và biến thiên giữa các trung bình nhóm. Phân tích phương sai một yếu tố (One-way Anova) được sử dụng để kiểm định căng thẳng trong công việc theo nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, loại hình doanh nghiêp.
Theo độ tuổi
Phân tích phương sai Anova để xem xét sự khác biệt về mức độ căng thẳng trong công việc của nhân viên theo độ tuổi. Theo bảng 4.27, kết quả kiểm định Levene Test, với mức ý nghĩa Sig. = 0,828> 0,05 cho thấy phương sai đánh giá về sự căng thẳng trong công việc giữa các nhóm tuổi không khác nhau một cách có ý nghĩa thông kê. Như vậy kết quả phân tích Anova có thể sử dụng được.
Bảng 4.27: Bảng kiểm định phương sai theo độ tuổi
df1 | df2 | Sig. | |
0,372 | 4 | 286 | 0,828 |
Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS Kết quả phân tích Anova theo bảng 4.28, với mức ý nghĩa Sig. = 0,893 > 0,05 có thể kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ căng thẳng trong công việc giữa các nhóm tuổi với nhau.
Bảng 4.28: Bảng kiểm định ANOVA –theo độ tuổi
Tổng chênh lệch bình phương | df | Chênh lệch trung bình | F | Sig. | |
Giữa các nhóm | 0,349 | 4 | 0,087 | 0,276 | 0,893 |
Nội bộ nhóm | 90,490 | 286 | 0,316 | ||
Tổng | 90,840 | 290 |
Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS
Theo tình trạng hôn nhân
Theo bảng 4.29, kết quả kiểm định Lenenu Test, với mức ý nghĩa Sig. = 0,062 > 0,05 cho thấy phương sai đánh giá về sự căng thẳng trong công việc giữa các nhóm tình trạng hôn nhân không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả phân tích Anova có thể sử dụng được.
Bảng 4.29:Bảng kiểm định phương sai theo trình trạng hôn nhân
df1 | df2 | Sig. | |
2,814 | 2 | 288 | 0,062 |
Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS
Kết quả phân tích Anova từ bảng 4.30, với mức ý nghĩa Sig. =0,033 < 0,05 có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ căng thẳng trong công việc giữa các nhóm độc thân, đã kết hôn và kết hôn nhưng đã ly hôn.
Bảng 4.30: Bảng kiểm định ANOVA - trình trạng hôn nhân
Tổng chênh lệch bình phương | df | Chênh lệch trung bình | F | Sig. | |
Giữa các nhóm | 2,127 | 2 | 1,064 | 3,453 | 0,033 |
Nội bộ nhóm | 88,712 | 288 | 0,308 | ||
Tổng | 90,840 | 290 |
Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS Tiếp tục phân tích sâu Anova để tìm sự khác biệt giữa các nhóm. Theo kết quả phân tích sâu Tukey bảng 4.31, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm người độc thân và đã kết hôn (Sig. = 0,052 gần bằng 0,05 là chấp nhận được). Như vậy, có thể kết luận mức độ căng thẳng trong công việc của nhóm người độc thân và đã kết hôn là khác nhau, cụ thể là mức độ căng thẳng trong công việc của nhóm người độc thân thấp hơn mức độ căng thẳng trong công việc của nhóm người đã kết hôn. Kết quả này phản ánh đúng thực tế vì những nhân viên đã kết hôn thường xảy ra tình trạng căng thẳng hơn những nhân viên độc thân.
Bảng 4.31: Bảng kết quả phân tích sâu Tukey
(J) Tình trạng hôn nhân | Khác biệt của trung bình (I-J) | Sai lệch chuẩn | Sig. | Khoảng tin cậy 95% | ||
Thấp hơn | Cao hơn | |||||
Độc thân | Đã kết hôn | -0,16165 | 0,06915 | 0,052 | -0,0013 | 0,3246 |
Kết hôn nhưng đã ly hôn | -0,40680 | 0,25446 | 0,248 | -0,1927 | 1,0063 | |
Đã kết hôn | Độc thân | 0,16165 | 0,06915 | 0,052 | -0,3246 | 0,0013 |
Kết hôn nhưng đã ly hôn | -0,24515 | 0,25148 | 0,593 | -0,3473 | 0,8376 | |
Kết hôn nhưng đã ly hôn | Độc thân | 0,40680 | 0,25446 | 0,248 | -1,0063 | 0,1927 |
Đã kết hôn | 0,24515 | 0,25148 | 0,593 | -0,8376 | 0,3473 |
Nguồn: Xử lý dữ liệu SPS
Theo loại hình công ty
Phân tích phương sai Anova để xem xét sự khác biệt về mức độ căng thẳng trong công việc của nhân viên theo loại hình công ty công tác. Theo bảng 4.32, kết quả kiểm định Levene Test, với mức ý nghĩa Sig. = 0,282> 0,05 cho thấy phương sai đánh giá về sự căng thẳng trong công việc giữa các loại hình công ty không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả phân tích Anova có thể sử dụng được.
Bảng 4.32: Bảng kiểm định phương sai theo loại hình công ty
df1 | df2 | Sig. | |
1,258 | 5 | 285 | 0,282 |
Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS Kết quả phân tích Anova từ bảng 4.33, với mức ý nghĩa Sig. =0,863 > 0,05 có thể kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ căng thẳng trong công việc giữa các nhóm nhân viên kế toán làm ở các loại hình công ty khác nhau.
Bảng 4.33: Bảng kiểm định ANOVA – Loại hình công ty
Tổng chênh lệch bình phương | df | Chênh lệch trung bình | F | Sig. | |
Giữa các nhóm | 0,600 | 5 | 0,120 | 0,379 | 0,863 |
Nội bộ nhóm | 90,239 | 285 | 0,317 | ||
Tổng | 90,840 | 290 |
Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS
4.3.6.3 Kiểm định Kruskal-Wallis theo trình độ học vấn
Theo bảng4.34, kết quả kiểm định Levene Test, với mức ý nghĩa Sig. = 0,044< 0,05 cho thấy phương sai đánh giá về sự căng thẳng trong công việc giữa các nhóm trình độ học vấn khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.34: Bảng kiểm định phương sai theo trình độ học vấn
df1 | df2 | Sig. | |
2,732 | 3 | 287 | 0,044 |
Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS
Vì phương sai khác nhau nên kiểm định Kruskal-Wallis được thực hiện. Kiểm định Kruskal-Wallis về sự khác biệt giữa các nhóm trình độ học vấn đến căng thẳng trong công việc. Kết quả bảng 4.35, giá trị thống kê Chi-bình phương là 8,687 với mức ý nghĩa Sig. =0,034<0,05, có thể kết luận có sự khác biệt về căng thẳng trong công việc giữa nhóm có trình độ học vấn khác nhau. Kết quả cho thấy nhóm có trình độ cao đẳngvà sau đại học căng thẳng trong công việc nhiều nhất, tiếp theo là nhóm có trình độ đại học và cuối cùng là nhóm có trình độ trung cấp.
Bảng 4.35: Bảng kiểm định Kruskal-Wallis theo trình độ học vấn
Căng thẳng trong công việc | |
Chi-Square | 8,687 |
Df | 3 |
Asymp. Sig. | 0,034 |
Trình độ học vấn | Số mẫu | Xếp hạng trung bình | |
Căng thẳng trong công việc | Trung cấp | 18 | 115,11 |
Cao đẳng | 48 | 170,79 | |
Đại học | 198 | 140,83 | |
Sau đại học | 27 | 160,46 | |
Tổng mẫu | 291 |
Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS
4.4 Thảo luận kết quả
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mức độ tác động của các nhân tố (1) tính đa cảm,
(2) khả năng tự kiểm soát, (3) tính hòa đồng, (4) hạnh phúc đến căng thẳng trong công việc theo bảng 4.24.
Trong các nhân tố này, khả năng tự kiểm soát ảnh hưởng nhiều nhất đến căng thẳng trong công việc vì nhân viên cho rằng nếu mình cókhả năng tự kiểm soát cảm xúc, khả năng chịu được áp lực và kiểm soát căng thẳng tốt thì sẽ giảm được các tình huống căng thẳng do công việc gây ra.
Bảng 4.36: Bảng thống kê mô tả các thang đo
Nhỏ nhất | Lớn nhất | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Tính đa cảm | 1,00 | 5,00 | 2,4526 | 0,79852 |
Khả năng tự kiểm soát | 1,00 | 5,00 | 2,6946 | 0,86387 |
Tính hòa đồng | 1,20 | 4,40 | 2,9120 | 0,56662 |
Hạnh phúc | 1,00 | 5,00 | 1,9814 | 0,66004 |
4.4.1 Tính đa cảm gia tăng sẽ làm giảm căng thẳng trong công việc
Petrides và Furnham (2001) đã định nghĩa tính đa cảm là khả năng nhận thức cảm xúc của bản thân cũng như của người khác, sự đồng cảm, biểu hiện cảm xúc của bản thân và quản lý các mối quan hệ.
Nhân tốtính đa cảm (giá trị trung bình = 2,4526) tác động ngược chiều lên căng thẳng trong công việc với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa bằng -0,278.Nhân viên kế toán có tính đa cảm thấp sẽ không hiểu rõ được cảm xúc của mình trong mọi tình huống, từ đó, cảm thấy bị căng thẳng vì không biết được cảm xúc của mình có đúng trong tình huống đó hay không. Đồng thời anh ta hay chị ta sẽ không hiểu được nhu cầu và mong muốn của đồng nghiệp, nhà quản lý – một khi đã không hiểu được đồng nghiệp và nhà quản lý mong muốn gì ở mình thì có thể xảy ra những xung đột gây ra căng thẳng không đáng có. Mặt khác, không bày tỏ được cảm xúc thì sẽ không thể hiện được hoặc không biết cách thể hiện điều mình mong muốn trong công việc hiện tại, từ đó, dẫn đến hoàn thành công việc đó trong trạng thái lo lắng, căng thẳng.
Trong một công ty hay trong một phòng ban, có thể nhận thấy rằng mối quan hệ trong công việc không chỉ là mối quan hệ giữa nhân viên với quản lý mà mối quan hệ với đồng nghiệp cũng ảnh hưởng đến căng thẳng trong công việc của nhân viên. Khi một người không có khả năng xây dựng và duy trì các mối quan hệ thì người đó sẽ có thể gặp rất nhiều khó khăn trong công việc của mình, từ đó, dẫn đến những áp lực, xung đột xảy ra và cuối cùng là căng thẳng xuất hiện.
Kết quả nghiên cứu phản ánh thực tế là, tính đa cảm ảnh hưởng ngược chiều lên căng thẳng trong công việc của nhân viên. Do dó, một nhân viên có tính đa cảm cao thì sẽ giảm được căng thẳng trong công việc.
4.4.2 Khả năng tự kiểm soát tăng sẽ làm giảm căng thẳng trong công việc
Theo định nghĩa của Petrides và Furnham (2001)khả năng tự kiểm soát là khả năng tự kiểm soát cảm xúc, khả năng chịu được áp lực và kiểm soát căng thẳng, suy nghĩ cẩn thận và thường không hành động bộc phát.
Nhân tốkhả năng tự kiểm soát (giá trị trung bình bằng 2,6946) tác động ngược chiều lên căng thẳng trong công việc với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa bằng -0,365.Khi một nhân viên kế toán có khả năng kiểm soát tốt cảm xúc và những hành động của mình thì họ xử lý những xung đột và vượt qua nghịch cảnh tốt hơn, những mối quan hệ của họ với đồng nghiệp và quản lý sẽ tốt hơn. Nhận ra và và hiểu được cảm xúc của chính bản thân mình giúp nhân viên cảm nhận tốt hơn và hiểu hơn về những điều đang diễn ra trong môi trường làm việc, từ đó có thể có thể tận dụng được những cảm xúc tích cực và làm cho những cảm xúc tiêu cực dễ dàng giải quyết hơn. Bởi việc hiểu cảm xúc có thể giúp họ diễn đạt được chúng, từ đó sẽ tìm ra cách để giải quyết vấn đề đó và kiểm soát được căng thẳng.
Kết quả nghiên cứu cho biết khả năng tự kiểm soát ảnh hưởng ngược chiều lên căng thẳng trong công việc của nhân viên. Do đó, một nhân viên có khả năng tự kiểm soát tốt sẽ giảm được căng thẳng trong công việc.
4.4.3 Tính hòa đồng tăng sẽ làm giảm căng thẳng trong công việc
Theo định nghĩa của Petrides và Furnham (2001) tính hòa đồng là sự quyết đoán, khả năng ngoại giao và kỹ năng xã hội, khả năng tạo ảnh hưởng lên cảm xúc của người khác, sẵn sàng đấu tranh vì quyền lợi bản thân.
Nhân tố tính hòa đồng (giá trị trung bình bằng 2,9120) tác động ngược chiều lên căng thẳng trong công việc với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa bằng -0,279.Nhân viên kế toán
có tính hòa đồng cao sẽ đưa ra quyết định nhanh, dứt khoát, để giải quyết vấn đề trong công việc. Trong cuộc sống cũng như trong công việc không phải mọi quyết định về cách giải quyết vấn đề đều chắc chắn sẽ đạt kết quả như mong muốn. Nhiều tình huống thực tế trong công việc buộc người nhân viên hay người quản lý phải đưa ra quyết định ngay trong khi kết quả có thể còn chưa rõ ràng đối với bản thân hay đối với nhiều người khác. Thiếu tự tin con người sẽ không dám quyết đoán và khi đó sẽ rơi vào tình thế mất phương hướng ứng xử trước những tình huống xảy ra và dễ dẫn đến căng thẳng.
Việc một nhân viên không nhận biết được cảm xúc của người khác và không kiểm soát được cảm xúc của mình tác động xấu đến mối giao tiếp và ảnh hưởng tiêu cực đến công việc. Biết làm chủ cảm xúc của mình không chỉ để thành công trong quan hệ giao tiếp xã hội, mà còn làm công việc thuận lợi hơn. Chất lượng và số lượng các mối quan hệ tốt góp phần quyết định sự thành công của bản thân. Để có thể giảm giảm thiểu những phản ứng tiêu cực do căng thẳng gây ra cần phải xác định nguyên nhân khiến mình căng thẳng và từng bước hành động cụ thể để kiểm soát bản thân.
Kết quả nghiên cứu phản ánh thực tế là, tính hòa đồng ảnh hưởng ngược chiều lên căng thẳng trong công việc của nhân viên. Do đó, một nhân viên có tính hòa đồng cao sẽ giảm được căng thẳng trong công việc.
4.4.4 Hạnh phúc tăng sẽ làm giảm căng thẳng trong công việc
Theo định nghĩa của Petrides và Furnham (2001) tình trạng hạnh phúc thể hiện qua sự thành công và tự tin, vui vẻvà hài lòng với cuộc sống, tự tin và luôn nhìn mọi việc tích cực.
Nhân tố hạnh phúc (giá trị trung bình bằng 1,9814) tác động ngược chiều lên căng thẳng trong công việc với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa bằng -0,214. Khi nhân viên kế toán không tự tin sẽ khó đạt được kết quả cao trong công việc. Họ luôn ở trong tình trạng đắn đo đúng sai, không dám khẳng định hoặc phủ định một vấn đề. Công việc là địa ngục đối với họ, những lời chê trách, chọc ghẹo là đòn giáng mạnh vào lòng tự tin.






