Đảng bộ huyện Yên Mô Ninh Bình thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng từ năm 2001 đến năm 2015 - 2

Huyện Yên Mô thuộc tỉnh Ninh Bình được tái lập năm 1996, vốn là vùng đất có bề dày lịch sử và văn hóa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, cùng với nhân dân cả nước, nhân dân Yên Mô đang ngày đêm ra sức lao động, với tinh thần cần cù, đôi bàn tay khéo léo và óc sáng tạo, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thử thách của thời đại và lịch sử để xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, văn minh. Hòa nhập trong công cuộc đổi mới đất nước, huyện Yên Mô hơn 10 năm qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế, xã hội. Đánh giá về những nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân huyện Yên Mô trong việc thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội những năm qua, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Yên Mô lần thứ XVII có đoạn viết: “kinh tế liên tục phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân ổn định và được cải thiện. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững” [6, tr. 12]. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn nhiều khó khăn và tồn tại cần khắc phục.

Những thành tựu đã đạt được cùng với những tồn tại của Đảng bộ huyện Yên Mô trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn từ 2001 đến 2015 cũng gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng. Mặt khác, nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện Yên Mô thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng là đồng thời đặt nó trong mối quan hệ biện chứng với tình hình thực hiện ở các địa phương khác trên cả nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Yên Mô trong thời gian tới chính là một trong những mục đích quan trọng mà đề tài hướng đến.

Từ những nhận thức ở trên tôi đã chọn đề tài: “Đảng bộ huyện Yên Mô (Ninh Bình) thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng từ năm 2001 đến năm 2015” làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là một nhiệm vụ quan trọng mang tính then chốt trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta. Chủ trương, đường lối về xây dựng Đảng của Đảng ta luôn luôn được đề cập đến trong các kì Đại hội. Để thấy được vai trò quan trọng của công tác xây dựng Đảng, từ trước tới nay đã có không ít công

trình nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Tiêu biểu là:

Thứ nhất, những công trình nghiên cứu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về công tác xây dựng Đảng theo chủ nghĩa Mac - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đáng chú ý là các tác phẩm: Mấy vấn đề về xây dựng chỉnh đốn Đảng, của Lê Đức Bình, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002; Những nhiệm vụ cấp bách của công tác xây dựng Đảng, của Lê Đức Thọ, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1986; Xây dựng Đảng về tổ chức (tập 1), của Ngô Đức Tĩnh (Chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001; Xây dựng Đảng vững mạnh thời kỳ đổi mới đất nước, của Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Đức Thịnh, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội, 2000; Một số vấn đề đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cấp cơ sở, của PGS.TS Phan Xuân Biên (Chủ biên), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (Chủ biên), 2005; Đổi mới công tác kiểm tra, kỉ luật nhằm nâng cao sức chiến đấu của Đảng trong giai đoạn cách mạng mới, của Nguyễn Thị Doan (Chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006; Xây dựng Đảng rèn luyện đảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đại tá, TS. Phạm Gia Đức, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2003; Đảng Cộng sản Việt Nam 70 năm xây dựng và trưởng thành, của Lê Khả Phiêu, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Đảng Cộng sản Việt Nam những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng, của GS.TS Mạch Quang Thắng, Nhà xuất bản Lao động, 2007; Xây dựng chỉnh đốn Đảng một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của GS.TS Nguyễn Phú Trọng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005; Đề cương bài giảng xây dựng Đảng (dành cho hệ cao cấp lý luận chính trị), của Khoa Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị hành chính, Hà Nội, 2011.

Thứ hai, các bài báo, công trình khoa học công bố trên các tạp chí khoa học như của Nguyễn Vũ Cân: “Ngăn chặn đẩy lùi tệ quan liêu, thạm nhũng - biện pháp quan trọng tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng ngang tầm nhiệm vụ”, Tạp chí Cộng sản, số 1, tr. 60-63, 2006; Dương Trung Ý: “Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội X”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 8, tr. 43-46, 2006; Nguyễn Đức Hạt: “Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ then chốt tạo

chuyển biến cơ bản trong công tác xây dựng Đảng”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 5, tr. 30-34, 2006; Hiền Lương: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng trong điều kiện hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 10, tr. 30- 33, 2006; Lý Thị Bích Hồng: “Quán triệt quan điểm Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng, lý luận trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 3, tr. 44-46 , 2005; bài “Tổng quan hội thảo về nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 12, tr. 63-66, 2004; bài “Đổi mới và chỉnh đốn Đảng đồng bộ về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức, phương thức lãnh đạo”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 2+3, tr. 3-4, 2005.

Thứ ba, một số luận án, luận văn. Đáng chú ý là các luận án, luận văn của các tác giả: Nguyễn Danh Lợi, Công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ liên khu IV từ tháng 11-1946 đến tháng 7-1954, Luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội, 2012; Nguyễn Thị Thu Hương, Đảng lãnh đạo thực hiện công tác tư tưởng thời kỳ 1986 - 2000, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Trường Đại học KHXH và NV, Hà Nội, 2001; Đoàn Thị Khánh Hà, Đảng bộ thành phố Việt Trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng thời kỳ 1996 - 2000, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Trường Đại học KHXH và NV, Hà Nội, 2002; Nguyễn Thị Lan Phương, Quá trình củng cố và phát triển tổ chức cơ sở Đảng của Đảng bộ thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong thời kỳ 1991 - 2000, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Trường Đại học KHXH và NV, Hà Nội, 2002; Ngô Thị Lan Hương, Đảng bộ huyện Sóc Sơn thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng từ năm 1996 đến năm 2010, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Trường Đại học KHXH và NV, Hà Nội, 2012.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 164 trang tài liệu này.

Mặt khác, đề cập đến công tác xây dựng Đảng ở Ninh Bình hiện nay không thể không kể đến một số cuốn sách như: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Ninh Bình (tập 1) Lịch sử Đảng bộ tỉnh Ninh Bình (tập 2) do BCH Đảng bộ tỉnh Ninh Bình biên soạn. Ở Yên Mô, Ban Tuyên giáo Huyện ủy cũng phối hợp với các địa phương cho ra đời các cuốn lịch sử Đảng bộ xã và Lịch sử Đảng bộ huyện Yên Mô (giai đoạn 1930 - 2005). Những công trình nghiên cứu kể trên đã nêu lên một cách tổng quát những vấn đề cơ bản, cốt cán của công tác xây dựng Đảng của cả nước cũng như của nhiều tỉnh, nhiều huyện qua những thời kỳ khác nhau, song chưa có một công trình nghiên

cứu riêng biệt nào trình bày một cách đầy đủ quá trình Đảng bộ huyện Yên Mô thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng trong giai đoạn 2001 - 2015 mà chủ yếu mới được đề cập đến trong các báo cáo của Huyện ủy, Ban Tuyên giáo và các ban ngành có liên quan. Những báo cáo đó là nguồn tài liệu quan trọng cung cấp cơ sở lý luận, tư liệu để tác giả hoàn thành luận văn.

Đảng bộ huyện Yên Mô Ninh Bình thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng từ năm 2001 đến năm 2015 - 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Trên cơ sở làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ huyện Yên Mô thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng giai đoạn 2001 - 2015, luận văn rút ra một số kinh nghiệm của Đảng bộ trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng những năm qua để Đảng bộ huyện vận dụng thực hiện thắng lợi công tác xây dựng Đảng trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ

- Trình bày các yếu tố tác động đến công tác xây dựng Đảng ở Đảng bộ huyện Yên Mô.

- Trình bày có hệ thống quá trình Đảng bộ huyện thực hiện các nhiệm vụ của công tác xây dựng Đảng ở địa phương trong những năm 2001 - 2015.

- Rút ra những nhận xét về thành tựu, hạn chế, bài học kinh nghiệm từ quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng của Đảng bộ huyện Yên Mô trong những năm 2001 - 2015.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Tập trung nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện Yên Mô (Ninh Bình) thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng từ năm 2001 đến năm 2015 trên cơ sở những chủ trương, kế hoạch, giải pháp của Đảng và của Đảng bộ tỉnh Ninh Bình.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Luận văn tìm hiểu chủ trương về xây dựng Đảng của Đảng, của Đảng bộ tỉnh Ninh Bình và Đảng bộ huyện Yên Mô qua các kỳ Đại hội. Từ đó tìm hiểu quá trình Đảng bộ huyện Yên Mô thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng ở địa phương trên các phương diện: chính trị, tư tưởng và tổ chức. Từ những thành tựu và hạn chế của công tác xây dựng Đảng ở Yên Mô (giai đoạn (2001 - 2015)) để rút ra những bài

học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn đối với công tác xây dựng Đảng ở Yên Mô những năm về sau.

- Thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2015.

- Không gian: Trên địa bàn huyện Yên Mô.

5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn được thực hiện dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản. Những chủ trương, đường lối về xây dựng Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam

5.2. Nguồn tài liệu

- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mac - Lênin và Hồ Chí Minh về công tác xây dựng Đảng.

- Các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX, X, XI, XII; Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XIII, XIV, XV, XVI, XVII.

- Các công trình nghiên cứu khoa học, các sách, báo, tạp chí có liên quan do các cơ sở nghiên cứu khoa học có uy tín công bố.

- Nguồn tư liệu chính của luận văn là các Nghị quyết Đại hội, Hội nghị của tỉnh Ninh Bình, Huyện ủy Yên Mô, các Chương trình hành động, báo cáo tổng kết hàng năm của Đảng bộ huyện Yên Mô. Đây là nguồn tài liệu quan trọng nhất giúp tác giả nắm chắc và trình bày có hệ thống những chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ và quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng ở Đảng bộ.

5.3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn là phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu của khoa học lịch sử nói chung, các chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng. Cụ thể, luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp như: phương pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, mô tả, so sánh số liệu, đặc biệt là sự kết hợp chặt chẽ phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic để làm rõ nội dung cần nghiên cứu.

6. Đóng góp của luận văn

- Góp phần hệ thống hóa những quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Ninh Bình và Đảng bộ huyện Yên Mô về xây dựng Đảng trong những năm 2001 - 2015. Dựng lại quá trình Đảng bộ huyện Yên Mô thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng từ năm 2001 đến năm 2015.

- Nêu lên những nhận xét về thành tựu, hạn chế của công tác xây dựng Đảng ở huyện Yên Mô từ năm 2001 đến năm 2015.

- Nêu lên một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ huyện Yên Mô thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng làm bài học kinh nghiệm quý báu cho quá trình xây dựng Đảng của Đảng bộ huyện ở những năm tiếp theo.

- Luận văn khi hoàn thành có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ, đảng viên, giảng viên, học sinh, sinh viên nghiên cứu vấn đề thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng của Đảng bộ huyện Yên Mô từ năm 2001 đến năm 2015.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục làm ba chương:

Chương 1: Đảng bộ huyện Yên Mô thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng từ năm 2001 đến năm 2005.

Chương 2: Đảng bộ huyện Yên Mô thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng từ năm 2006 đến năm 2015.

Chương 3: Nhận xét chung và các kinh nghiệm chủ yếu

Chương 1

ĐẢNG BỘ HUYỆN YÊN MÔ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ XÂY DỰNG ĐẢNG (2001 – 2005)


1.1. Các nhân tố tác động đến công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ huyện Yên Mô

1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

* Điều kiện tự nhiên

Huyện Yên Mô nằm ở phía Nam tỉnh Ninh Bình. Phía Đông giáp huyện Kim Sơn. Phía Bắc giáp huyện Hoa Lư và huyện Yên Khánh, được ngăn cách bởi sông Vạc. Phía Tây giáp thành phố Tam Điệp, phía Nam giáp huyện Nga Sơn và huyện Hà Trung (tỉnh Thanh Hoá), được ngăn cách bởi dãy núi Tam Điệp.

Hệ thống giao thông đường bộ của huyện có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy qua, đường 59 chạy dọc huyện từ Bình Sơn đến Lợi Hoà dài 18km; đường Mùa Thu nối Yên Mô với thành phố Tam Điệp, thị trấn Phát Diệm (huyện Kim Sơn) và một số con đường mới được xây dựng tạo thuận lợi cho giao lưu, phát triển kinh tế, văn hoá và xây dựng quốc phòng phục vụ công cuộc bảo vệ đất nước khi có chiến tranh xảy ra. Bên cạnh đó là hệ thống sông ngòi nằm rải đều trong huyện. Sông Vạc, sông Ghềnh, kênh đào nhà Lê chảy dọc huyện từ Bắc xuống Nam và thông ra biển. Sông Bút cùng sông Trinh Nữ nối liền với sông Tống Giang đi Thanh Hoá, khu 4. Với hệ thống đường bộ, đường thủy này các phương tiện giao thông có thể di chuyển đến nhiều nơi trong và ngoài tỉnh một cách dễ dàng.

Địa hình của huyện Yên Mô không bằng phẳng, có vùng đồng mầu mùa, vùng đồng chiêm trũng và vùng bán sơn địa.

Yên Mô nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Do địa hình ngăn cách nên có những đặc điểm khí hậu riêng. Dãy núi Tam Điệp nằm ở phía Nam chắn gió mùa Đông Bắc mùa đông tràn về nên nhiệt độ xuống thấp đột ngột, tạo nên hiện tượng khô hanh kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau. Về mùa hè, gió Tây Nam từ miền trung (khu IV cũ) tràn sang rất nóng, có ngày nhiệt độ lên đến 39-400C. Vào những tháng cuối mùa hè, đầu mùa thu nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng đột biến

kèm theo giông bão, nước từ trên rừng núi và nước mưa tại chỗ hợp lại dâng cao gây lũ lụt.

*Điều kiện kinh tế - xã hội

Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Yên Mô trước năm 2001 tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội và công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn mới.

Theo báo cáo của BCH Đảng bộ huyện Yên Mô tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Yên Mô lần thứ XIV (11/2000), trong nông nghiệp, bình quân lương thực đầu người đã tăng từ 569kg (năm 1996) lên 628kg (năm 1999); sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng khá, giá trị tiểu thủ công nghiệp bình quân 4 năm (1996 – 1999) đạt 33,2 tỷ đồng, tăng 8,6%/năm [2, tr. 6]. Dịch vụ có bước phát triển, chất lượng dịch vụ tăng lên. Giá trị dịch vụ bình quân hàng năm tăng 11,9%. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng công nghiệp tăng từ 11,4% (năm 1998) lên 12,1% (năm 1999), nông nghiệp giảm từ 77,9% (năm 1998) xuống

còn 76,7% (năm 1999) [2, tr. 7].

Yên Mô là một trong những huyện có mạng lưới cơ sở y tế, giáo dục phát triển. Về giáo dục, 100% số trẻ em trong độ tuổi vào tiểu học, THPT hàng năm đạt từ 55-65%; 100% số xã, thị trấn hoàn thành phổ cập THCS; có 6 trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia (Mầm non: 2; Tiểu học: 1; THCS: 3). Về y tế, trên địa bàn huyện hiện có 1 bệnh viện đa khoa, 11 trạm y tế xã và nhiều cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, đại lý bán thuốc phục vụ chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Hàng năm đã khám và điều trị cho hàng chục nghìn lượt người, đảm bảo tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn. Phong trào thể dục thể thao, rèn luyện thân thể, thực hiện nếp sống văn minh được đông đảo quần chúng nhân dân hưởng ứng và thực hiện nghiêm túc. Các chính sách xã hội, chính sách đối với người có công, thực hiện mục tiêu giảm nghèo được triển khai kịp thời, đúng đối tượng, có hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 16,2% (năm 1996) xuống còn 5,4% (năm 2000). Các xã phần lớn đều đã có nhà văn hóa khang trang, phục vụ cho nhu cầu hội họp, sinh hoạt văn hóa của nhân dân.

Về mặt xã hội: Tính đến năm 2002, dân số trung bình của huyện Yên Mô là 178 256 người, “trong đó có khoảng 20% dân số theo đạo công giáo” [7, tr. 13]. Cư dân trong huyện sinh sống bằng nghề nông là chủ yếu, tuy nhiên bên cạnh đó Yên

Xem tất cả 164 trang.

Ngày đăng: 06/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí