tự kiểm soát cảm xúc cao có thể kiểm soát được trạng thái tình cảm của mình, không để cảm xúc ảnh hưởng đến công việc dẫn đến những căng thẳng không cần thiết; có thể điều tiết được cảm xúc giúp giải quyết những căng thẳng do công việc gây ra; không hành động một cách bộc phát mà thường suy nghĩ cẩn thận trước khi giải quyết một vấn đề nào đó. Một nhân viên có khả năng thích ứng với môi trường và điều kiện mới thì sẽ đề kháng được với những áp lực và căng thẳng do môi trường đó gây ra. Từ đó, giả thuyết H2 được đặt ra:
H2: Khả năng tự kiểm soát tác động ngược chiều lên căng thẳng trong công việc
2.4.2.3Tính hòa đồng và căng thẳng trong công việc
Tính hòa đồng cho biết khả năng giao tiếp xã hội của một người, mức độ rõ ràng, sự quyết đoán và tự tin khi họ giao tiếp với người khác. Một người có khả năng giao tiếp tốt có thể tự xây dựng nên các mối quan hệ tốt đẹp và thuận lợi hỗ trợ cho quá trình làm việc, hạn chế những căng thẳng, bất hòa trong giải quyết và xử lý công việc, đồng thời biết cách thể hiện cảm xúc một cách phù hợp và tự nhiên, có khả năng tạo ảnh hưởng lên cảm xúc của người khác, có thái độ dứt khoát, sẵn sàng đấu tranh vì quyền lợi bản thân, tránh phát sinh tình trạng ấm ức, đè nén dẫn đến căng thẳng. Dễ dàng thấy rằng, khi nhân viên hòa hợp được với đồng nghiệp thì sẽ cảm thấy hứng khởi hơn mỗi ngày đến công ty, công việc theo đó cũng trở nên nhẹ nhàng hơn nhiều – căng thẳng do công việc gây ra sẽ giảm. Từ đó, giả thuyết H3 được đặt ra:
H3: Tính hòa đồng tác động ngược chiều lên căng thẳng trong công việc 2.4.2.4Hạnh phúc và căng thẳng trong công việc
Hạnh phúc cho biết mức độ lạc quan và hài lòng của một người. Một nhân viên cảm
thấy hạnh phúc khi họ cảm thấy hài lòng với cuộc sống hiện tại, họ thành công và tự tin với bản thân, luôn nhìn mọi việc một cách tích cực, trong người họ lúc nào cũng có
động lực để làm việc và phấn đấu – chính vì vậy nên họ không cảm thấy bị áp lực và căng thẳng do công việc gây ra. Từ đó, giả thuyết H4 được đặt ra:
H4:Hạnh phúc tác động ngược chiều lên căng thẳng trong công việc.
Tóm tắt chương II
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về trí tuệ cảm xúc và căng thẳng trong công việc. Petrides và Furnham (2001) đã đưa ra một cấu trúc trí tuệ cảm xúc gồm mười lăm khía cạnh chia thành bốn thành tố: tính đa cảm, khả năng tự kiểm soát, tính hòa đồng và hạnh phúc.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiếp theo chương II về cơ sở lý thuyết, nội dung chương III sẽ tìm hiểu về quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cũng như cách chọn mẫu, tiếp theo là xây dựng thang đo nghiên cứu và cách thu thập dữ liệu cho bài nghiên cứu và cuối cùng là cách xử lý dữ liệu sau khi đã làm sạch dữ liệu.
3.1 Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu gồm 2 phần chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính: thông qua thảo luận nhóm nhằm kiểm tra mức độ rõ ràng của từ ngữ, khả năng diễn đạt hoặc sự trùng lắp nội dung nếu có của các phát biểu trong thang đo để phục vụ cho phần hiệu chỉnh sau đó.
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: thực hiện thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi, mục đích để đánh giá thang đo và kiểm định lại các giả thuyết. Phương pháp hồi quy đa biến được sử dụng để kiểm định các giả thuyết với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.
3.3 Hình thành thang đo sơ bộ
Thang đo Trí tuệ cảm xúc trong nghiên cứu này gồm có bốnthành tố gồm: tính đa cảm, khả năng tự kiểm soát, tính hòa đồng và hạnh phúc được thừa kế từ thang đo TEIQue_SF (Trait Emotional Intelligence Questionnaire_Short Form) phiên bản rút gọn của Cooper và Petrides (2010, hai tác giả rút gọn từ nghiên cứu của Petrides và Frunham (2001)),bao gồm 26biến quan sát.
Tính đa cảm được đo bằng 8 biến quan sát, đo lườngmức độ hiểu rõ cảm xúc của bản thân cũng như của người khác, khả năng bộc lộ cảm xúc, khả năng xây dựng và duy trì mối quan hệ cá nhân.
Khảnăng tự kiểm soát được đo bằng 6 biến quan sát, đo lường khả năng tự kiểm soát cảm xúc, khả năng chịu được áp lực và kiểm soát căng thẳng, suy nghĩ cẩn thận và thường không hành động bộc phát.
Tính hòa đồng được đo bằng 6 biến quan sát, đo lường khả năng ngoại giao và kỹ năng xã hội, khả năng tạo ảnh hưởng lên cảm xúc của người khác, thẳng thắn, thành thật, sẵn sàng đấu tranh vì quyền lợi bản thân.
Hạnh phúc được đo bằng 6 biến quan sát, đo lường sự thành công và tự tin, vui vẻ và hài lòng với cuộc sống, tự tin và luôn nhìn mọi việc tích cực.
Trong nghiên cứu này biến căng thẳng trong công việc thừa hưởng thang đo của Parker và Decotiis (1983) để đo lường mức độ căng thẳng trong công việc gồm 13 biến quan sát.(Phụ lục 1: Thang đo sơ bộ)
3.4 Kiểm tra thang đo sơ bộ thông qua thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm được thực hiện bằng cách mời mười đáp viên tham gia, trong đó có: một Giám Đốc doanh nghiệp tư nhân và chín thành viên còn lại đều là kế toán tại các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Để tránh mất thời gian và không bị mất tập trung trong quá trình thảo luận nên dàn bài thảo luận sẽ được chuẩn bị trước, đồng thời, để rút thời gian và tăng chất lượng cho kết quả thảo luận, mục đích và các nội dung sẽ trao đổi trong buổi thảo luận được gửi trước qua Email cho các đáp viên. Thông tin các đáp viên tham gia thảo luận và dàn bài thảo luận lần lượt được trình bày ở Phụ lục 2 và Phụ lục 3 của luận văn.
Kết quả nghiên cứu định tínhthông qua thảo luận nhóm:
Bảng 3.1: Thang đo hiệu chỉnh sau phỏng vấn định tính
Thang đo hiệu chỉnh sau phỏng vấn định tính | Nguồn | |
Tính đa cảm | ||
Bày tỏ cảm xúc bằng ngôn từ không phải là vấn đề với tôi. | Tôi không gặp khó khăn khi biểu lộ cảm xúc của mình qua ngôn từ. | Petrides và Furnham (2001) |
Tôi thường gặp khó khăn khi bày tỏ cảm xúc với những người thân của mình. | Tôi thường gặp khó khăn khi bày tỏ cảm xúc với những người thân của mình. | |
Tôi thường gặp khó khăn khi nhìn nhận quan điểm của người khác. | Tôi thường gặp khó khăn khi nhìn nhận một vấn đền theo quan điểm của người khác. | |
Tôi thường có thể ở vào vị trí của người khác và trải nghiệm cảm xúc của họ | Tôi thường có thể đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu cảm xúc của họ. | |
Nhiều lần, Tôi có thể chỉ ra được cảm xúc mà tôi đang có. | Tôi nhiều khi không hiểu được những cảm xúc mà mình có. | |
Tôi thường dừng lại và suy nghĩ về cảm xúc của chính mình. | Tôi thường dừng lại và suy nghĩ về cảm xúc của chính mình. | |
Những người thân cận thường | Người thân của tôi thường không hài | |
Có thể bạn quan tâm!
-
Tác động của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 2 -
Lý Thuyết Trí Tuệ Cảm Xúc Thuần Năng Lực Của Mayer Và Salovey (Mental Ability Model Of Emotional Intelligence (1990;1997) -
Lý Thuyết Trí Tuệ Cảm Xúccủa Reuven Bar-On (1997;2004) -
Phân Tích Tương Quan Và Phân Tích Hồi Quy Đa Biến -
Bảng Thống Kê Mô Tả Nhân Tố”Khả Năng Tự Kiểm Soát” -
Bảng Kết Quả Phân Tích Thang Đo Tính Hòa Đồng Lần 1
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
lòng về cách đối xử của tôi với họ. | ||
Tôi gặp khó khăn trong việc gắn kết kể cả với người thân . | Tôi thường khó có được mối quan hệ gần gũi với mọi người, ngay cả với những người thân của mình. | |
Khả năng tự kiểm soát | ||
Tôi thường thấy khó khăn khi điều chỉnh cảm xúc của mình. | Tôi thường thấy khó khăn khi điều chỉnh cảm xúc của mình. | Petrides và Furnham (2001) |
Tôi thường phải tìm cách kìm chế cảm xúc bản thân nếu muốn. | Tôi thường phải tìm cách kìm chế cảm xúc bản thân nếu muốn. | |
Tôi có xu hướng thay đổi tâm trạng thường xuyên. | Tôi có khuynh hướng thay đổi ý kiến (ý định, chủ tâm) của mình một cách thường xuyên. | |
Tôi thường tham gia vào những việc mà sao này có thể từ bỏ được nếu muốn. | Tôi thường tham gia vào những việc mà sao này có thể từ bỏ được nếu muốn. | |
Nhìn chung, Tôi có thể đối phó với sự căng thẳng trong công việc. | Nhìn chung, Tôi có thể đối phó với sự căng thẳng trong công việc. | |
Những người khác ngưỡng mộ tôi bởi sự thoải mái, thư giản. | Những người khác ngưỡng mộ tôi bởi sự thoải mái, thư giản. | |
Tôi tránh biểu lộ cảm xúc của mình cả lúc ở nhà lẫn ở nơi làm việc. | Kết quả thảo luận nhóm | |
Tính hòa đồng | ||
Tôi có thể đàm phán hiệu quả với mọi người. | Tôi có thể giao tiếp hiệu quả với đồng nghiệp. | Petrides và Furnham (2001) |
Tôi có thể mô tả bản thân như một nhà đàm phán tốt. | Tôi có thể giới thiệu về bản thân một cách dễ dàng. | |
Tôi thường gặp khó khăn khi phát biểu chính kiến của mình. | Tôi thường gặp khó khăn khi đòi hỏi quyền lợi cho bản thân mình. | |
Tôi có xu hướng “xuống nước/nhượng bộ” ngay cả khi tôi biết là mình đúng. | Tôi có xu hướng “xuống nước/nhượng bộ” ngay cả khi tôi biết là mình đúng. | |
Tôi dễ thay đổi cảm xúc của mình theo cảm xúc của người khác. | Tôi có khả năng ảnh hưởng đến cảm xúc của người khác. | |
Có vẻ như tôi không có chút quyền lực gì để tác động tới cảm xúc của người khác. | Có vẻ như tôi không có chút quyền lực gì để tác động tới cảm xúc của người khác. | |
Tôi thường không cảm thấy thú vị trong cuộc sống. | Tôi thấy cuộc sống là thú vị. | Petrides và Furnham (2001) |
Nhìn chung, Tôi hài lòng với cuộc sống của mình | Nhìn chung, Tôi hài lòng với cuộc sống của mình. | |
Tôi thấy mình có một số phẩm chất tốt. | Tôi thấy mình có một số phẩm chất tốt. | |
Tôi tin là bản thân mình có những điểm mạnh | Tôi tin là bản thân mình có những điểm mạnh. | |
Nhìn chung, Tôi có cái nhìn ảm đạm về mọi thứ | Nhìn chung, Tôi có cái nhìn lạc quan về mọi thứ. | |
Tôi tin rằng mọi thứ trong cuộc đời mình sẽ tốt đẹp | Tôi tin rằng mọi thứ trong cuộc đời mình sẽ tốt đẹp. | |
Căng thẳng trong công việc | ||
Tôi cảm thấy căng thẳng, hồi hộp vì công việc. | Tôi cảm thấy căng thẳng, hồi hộp vì công việc | Parker và Decotiis (1983) |
Công việc đến với tôi nhiều hơn Tôi muốn. | Tôi đảm trách quá nhiều công việc cùng một lúc | Kết quả thảo luận nhóm |
Tôi phải làm việc quá nhiều và có quá ít thời gian để hoàn tất chúng. | ||
Thỉnh thoảng tôi có cảm giác đè nặng trong lồng ngực khi nghỉ đến công việc. | Thỉnh thoảng tôi có cảm giác đè nặng trong lồng ngực khi nghỉ đến công việc. | Parker và Decotiis (1983) |
Tôi có cảm giác mình gắn chặt với công ty. | Tôi có cảm giác mình gắn chặt với công ty. | |
Đôi khi tôi sợ điện thoại reo ở nhà vì có thể liên quan đến công việc. | Đôi khi ở nhà tôi rất sợ tiếng chuông điện thoại reo vì có thể nó liên quan đến công việc | |
Tôi cảm giác chưa bao giờ có được một ngày nghỉ trọn vẹn. | Tôi cảm giác chưa bao giờ có được một ngày nghỉ trọn vẹn. | |
Có quá nhiều người ở cùng trình độ của tôi trong công ty bị thiêu đốt bởi yêu cầu công việc. | Rất nhiều người cùng cấp với tôi trong công ty bị quay cuồng bởi các yêu cầu của công việc | Parker và Decotiis (1983) |
Công việc ở đây khiến tôi khó có thời gian cho gia đình. | Làm việc ở đây khiến tôi không có nhiều thời gian cho những hoạt động khác (liên quan tới gia đình/ bạn bè…) | Kết quả thảo luận nhóm |
Làm việc ở đây khiến tôi có ít thời gian cho công việc khác. | ||
Cách cư xử của tôi thay đổi theo | Kết quả | |
chiều hướng tiêu cực khi công việc gặp quá nhiều áp lực | thảo luận nhóm | |
Rất nhiều lần công việc của tôi gặp trở ngại. | Loại bỏ | |
Tôi cảm thấy bực bội khi mất quá nhiều thời gian từ công việc. | Loại bỏ | |
Tôi dành rất nhiều thời gian cho công việc vì quá chú trọng đến tiểu tiết. | Loại bỏ |
3.5 Nghiên cứu chính thức
Mục đích của nghiên cứu này là nhằm thu thập dữ liệu, ý kiến đánh giá, đo lường mức độ tác động của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Từ những thông tin, dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích thống kê mô tả, xác định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố (EFA), xác định mối tương quan, phân tích hồi quy. Tất cả các thao tác này được tiến hành bằng phần mềm SPSS 20. Kết quả nghiên cứu sẽ cho cái nhìn tổng quát về căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán, đồng thời cũng tìm hiểu được mối liên hệ giữa trí tuệ cảm xúc và căng thẳng trong công việc của nhân viên.
3.5.1 Thiết kế bảng câu hỏi
Sau khi tiến hành thảo luận nhóm, hiệu chỉnh thang đo cho phù hợp với tình hình Việt Nam gồm bốn thành tố với 27 biến quan sát cho thang đo trí tuệ cảm xúc, 9 biến quan sát để đo lường mức độ căng thẳng trong công việc. Tất cả các biến quan sát trong các thành phần đều sử dụng thang đo likert 5 mức độ tương ứng là: mức 1 là hoàn toàn không đồng ý với phát biểu, mức 2 không đồng ý, mức 3 trung lập, mức 4 đồng ý và mức 5 là hoàn toàn đồng ý với phát biểu.
Bảng câu hỏi gồm 3 phần cụ thể:






