Hoạt Động 1: Tìm Hiểu Về Tình Hình Tư Tưởng, Tôn Giáo Đại Việt Trong Các Thế Kỉ X-Xv


trên. Tiếp đó, GV dẫn dắt vào bài mới và nêu những nhiệm vụ học tập: Các di tích là niềm tự hào của nền văn hóa Đại Việt phát triển rực rỡ trong các thế kỉ X-XV, nó phản ánh những giá trị lớn lao, nhân sinh quan và khát vọng to lớn của người Việt. Vậy trong các thế kỉ này, nền văn hóa Đại Việt được hình thành và phát triển như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay”

B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CHIẾM LĨNH KIẾN THỨC MỚI

1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về tình hình tư tưởng, tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ X-XV

1.1. Mục tiêu

- Trình bày những nét cơ bản về tư tưởng, tôn giáo ở nước ta trong các thế kỉ X-

XV. Giải thích được sự thay đổi vai trò thống trị về tư tưởng của Phật giáo và Nho giáo.

1.2. Phương thức

- Để tìm hiểu về tình hình tư tưởng, tôn giáo trong các thế kỉ X – XV, GV giao nhiệm vụ cho HS làm việc cá nhân và toàn lớp. Cụ thể

HS đọc thông tin trong mục I. SGK và trả lời các câu hỏi:

1. Từ thế kỉ X- XV, Nho giáo phát triển như thế nào?

2. Tại sao Nho giáo và chữ Hán sớm trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị nhưng lại không phổ biến trong nhân dân?

3. Đạo giáo, Phật giáo trong các thế kỉ X – XV phát triển như thế nào?

1.3. Gợi ý sản phẩm

- Với câu 1, HS hiểu được khi đất nước độc lập, Nho giáo có điều kiện phát triển mạnh.

+ Thời Lý, Trần, Nho giáo đã dần trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị, chi phối nội dung giáo dục, thi cử song không phổ biến trong nhân dân.

+ Thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn.

- Trong quá trình giảng dạy, GV giới thiệu: Bước sang thời kỳ mới trong bối cảnh có chủ quyền độc lập, các tôn giáo được du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc có điều kiện phát triển.

GV mở rộng: Nho giáo lúc đầu cũng chưa phải là một tôn giáo mà là một học thuyết của Khổng Tử (ở Trung Quốc). Sau này một đại biểu của nho học là Đông Trung Thư đã dùng thuyết âm dương dùng thần học để lý giải biện hộ cho những quan điểm của Khổng Tử biến Nho học thành một tôn giáo (Nho giáo). Tư tưởng quan điểm của Nho giáo: đề cao những nguyên tắc trong quan hệ xã hội theo đạo lý “Tam cương, ngũ thường” trong đó Tam cương có 3 cặp quan hệ Vua – Tôi, Cha – Con, Chồng – Vợ. Ngũ thường là: Nhân, nghĩa, lễ trí, tín (5 đức tính của người quân tử).

- Với câu 2, HS sẽ hiểu được những quan điểm, tư tưởng của Nho Giáo đã quy định một trật tự, kỷ cương, đạo đức phong kiến rất quy củ, khắt khe, vì vậy giai cấp


thống trị đã triệt để lợi dụng Nho giáo để làm công cụ thống trị, bảo vệ chế độ phong kiến. Còn với nhân dân chỉ tiếp thu khía cạnh đạo đức của Nho giáo. Vì vậy, Nho giáo tuy được trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị, chi phối nội dung giáo dục, thi cử song không phổ biến trong nhân dân. Nhà Lê sơ Nho giáo trở thành độc tôn vì lúc này Nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh.

- Với câu 3, HS trình bày được tình hình phát triển của Đạo giáo và nho giáo:

+ Thời Lý, Trần: Phật giáo chiếm địa vị độc tôn: chùa chiền được xây dựng ở khắp nơi, sư sãi đông. Đạo giáo hòa nhập với tín ngưỡng dân gian

+ Thời Lê sơ: Phật giáo bị hạn chế.

- Để khắc sâu kiến thức, GV mở rộng, đưa ra các dẫn chứng để minh họa nhà nước phong kiến thời Lý coi đạo Phật là Quốc đạo (chùa chiền được xây dựng khắp nơi, “thiên hạ năm phần thì sư tăng chiếm một”, “chỗ nào có người ở đều có chùa thờ Phật”.

- GV chốt ý, kết luận: Trong các thế kỉ X-XV, Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện phát triển mạnh mẽ.

- GV yêu cầu HS liên hệ với giới thiệu sự phát triển của Phật giáo hiện nay, kể về một số ngôi chùa cổ mà em biết.

2. Hoạt động 2: Tìm hiểu tình hình giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học

– kĩ thuật

2.1. Mục tiêu

- Trình bày được sự phát triển của giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật từ thế kỉ X-XV. Từ đó liên hệ với tình hình giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học –kĩ thuật hiện nay.

2.2. Phương thức

Để tìm hiểu tình hình giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học – kĩ thuật, GV tổ chức hoạt động nhóm và giao nhiệm vụ cho 4 nhóm. Các nội dung này đã được GV giao cho HS chuẩn bị ở nhà từ cuối buổi học trước. Các nhóm làm việc ở nhà. Đến giờ học bài 20, đại diện các nhóm sẽ lên thuyết trình trước lớp, các nhóm khác nghe, nhận xét. GV nhận xét, chốt ý.

2.3. Gợi ý sản phẩm

* Nhóm 1:trình bày thành tựu về Giáo dục thông qua một video có hình ảnh và thuyết trình khái quát nội dung về:

+ Năm 1070 Lý Thánh Tông xây dựng Văn Miếu

+ Năm 1075 mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài.

+ Năm 1076 xây dựng Quốc Tử Giám

+ TK XI-XV giáo dục Đại Việt từng bước hoàn thiện như tổ chức các kì thi Hương, Hội, Đình chọn Tiến sĩ, dựng bia tiến sĩ (1484).

PL19


- GV có thể cung cấp tư liệu về Văn Miếu – Quốc Tử Giám và khai thác nội dung hình 38 SGK, để giúp HS hiểu rõ hơn sự quan tâm, của nhà nước đến giáo dục, tôn vinh nghề dạy học.

- GV nhấn mạnh đặc điểm của giáo dục thi cử thời kì này: Nội dung giáo dục chủ yếu thiên về thiên văn học, triết học, thần học, đạo đúc, chính trị. Hầu như không dạy về khoa học, kĩ thuật. Giáo dục đã giúp đào tạo được những người làm quan, người tài cho đất nước, nâng cao dân trí, song không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.

- GV yêu cầu HS đánh giá giá trị của Văn Miếu - Quốc Tử Giám đối với nền giáo dục nước nhà và liên hệ với giáo dục thi cử hiện nay (nội dung toàn diện, chú trọng phát huy khả năng, sở trường của từng cá nhân).

* Nhóm 2:trình bày khái quát về thành tựu văn học, thông qua trình chiếu ppoint với những nội dung cơ bản:

+Văn học phát triển mạnh từ thời Lý - Trần, nhất là văn học chữ Hán. Tác phẩm tiêu biểu: Hịch tướng sĩ, Nam Quốc sơn hà, Bạch Đằng giang phú.

+ Từ thế kỷ XV văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển.

+ Đặc điểm: Thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, tự hào dân tộc; ca ngợi những chiến công oai hùng, cảnh đẹp của quê hương đất nước.

- Để khắc sâu kiến thức, GV cho HS thảo luận thêm về sự phát triển của văn học qua lời nhận xét của Trần Nguyên Đán, qua một số đoạn trong Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo... khẳng định sức sống bất diệt của những tác phẩm văn thơ bất hủ.

- GV hướng dẫn HS nêu ý nghĩa của việc sáng tạo ra chữ Nôm. Dựa trên cơ sở chữ Hán, nhân dân ta đã sáng tạo ra chữ Nôm, chữ viết của dân tộc. Sự ra đời của chữ Nôm chứng tỏ sự sáng tạo và ý thức tự cường của dân tộc ta.

* Nhóm 3:Trình bày thành tựu tiêu biểu về nghệ thuật, dưới hình thức triển lãm tranh ảnh hoặc ppoint về:

+ Kiến trúc phát triển chủ yếu ở giai đoạn Lý – Trần – Hồ thế kỷ X – XV theo hướng Phật giáo gồm chùa, tháp, đền. Bên cạnh đó có những công trình kiến trúc ảnh hưởng Nho giáo: Cung điện, thành quách.

+ Điêu khắc: Gồm những công trình chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo vẫn mang những độc đáo riêng.

+ Nghệ thuật sân khấu ca múa, nhạc mang đậm tính dân gian truyền thống.

- GV hướng dẫn HS khai thác hình 39, 40, 41 SGK để khắc sâu cho HS đặc điểm của nghệ thuật thời Lý – Trần: chịu ảnh hưởng của Phật giáo; kiến trúc, điều khắc độc đáo, tinh xảo. GV có thể minh hoạ nét độc đáo trong kiến trúc điêu khắc bằng bức ảnh: Chân cột đá ở Hoàng Thành Thăng Long (hình hoa sen nở). Hình rồng cuộn trong lá đề, chùa Một Cột, tháp Phổ Minh nhiều tầng và chỉ ra những nét độc đáo.


- GV có thể tổ chức cho trao đổi để rút rút ra nhận xét về đời sống văn hóa của nhân dân thời Lý – Trần – Hồ: Văn hóa Đại Việt trong các thế kỉ này phát triển phong phú, đa dạng. Chịu ảnh hưởng của yếu tố ngoài xong vẫn mang đậm tính dân tộc và dân gian.

* Nhóm 4:trình bày thành tựu về Khoa học – kĩ thuật với bảng thống kê sau:


Lĩnh vực

Thành tựu

Sử học

Đại Việt sử ký, Đại Việt sử ký toàn thư, Lam Sơn thực lục

Địa lý

Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ

Quân sự

Binh thư yếu lược, chế tạo súng thần cơ

Toán học

Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp

Chính trị

Thiên nam dư hạ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 234 trang tài liệu này.

Sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường trung học phổ thông - 24

GV yêu cầu HS rút ra ý nghĩa của các thành tựu trong lĩnh vực khoa học-kĩ thuật đối với sự phát triển của Đại Việt thế kỉ X-XV.

Cuối cùng, GV tổ chức cho HS cả lớp thảo luận, đánh giá về giá trị của các thành tựu văn hóa thế kỉ X – XV nói chung, văn hóa Thăng Long nói riêng đối với sự phát triển của văn hóa dân tộc. Đặc biệt nhấn mạnh giá trị của các DTLSQGĐB tại Hà Nội như Văn Miếu Quốc Tử Giám, Hoàng thành Thăng Long.

C. CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu

Nhằm củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về “Xây dựng và phát triển văn hóa các thế kỉ X – XV”. Đặc biệt là những thành tựu gắn liền với các DTLSQGĐB tại Hà Nội và giá trị của chúng đối với văn hóa dân tộc Việt Nam hiện nay.

2. Phương thức: tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn” bằng cách trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Câu 1. Hệ tư tưởng chính của giai cấp phong kiến Đại Việt thế kỷ X – XV là

A. Nho giáo.

B. Phật giáo.

C. Đạo giáo.

D. Lão giáo.

Câu 2. Năm 1070, ở Đại Việt diễn ra sự kiện quan trọng nào?

A. Vua Lý Thái Tông cho lập Quốc Tử Giám.

B. Vua Lý Thái Tông cho lập Văn Miếu.

C. Nhà Lý mở khoa thi quốc gia đầu tiên tại kinh thành.

D. Nhà Lý quyết định dựng bia ghi tên Tiến sĩ tại Văn Miếu.

Câu 3. Tác phẩm nào có giá trị như bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam?

A. Hịch tướng sĩ.


B. Bình Ngô đại cáo.

C. Nam quốc sơn hà.

D. Bạch Đằng giang phú.

Câu 4. Nội dung chủ đạo phản ánh trong các tác phẩm văn học thế kỷ X – XV là

A. niềm tự hào dân tộc và lòng yêu nước.

B. ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.

C. đề cao quyền tự do, dân chủ của cá nhân.

D. ca ngợi tình yêu đối với con người, thiên nhiên.

Câu 5. Nét độc đáo trong nghệ thuật kiến trúc Đại Việt thế kỷ X – XV là

A. kiến trúc đồ sộ, độc đáo.

B. chịu tác động của Ấn Độ giáo.

C. chịu ảnh hưởng của Phật giáo.

D. mang nét chung của châu Á.

Câu 6. Giá trị lớn nhất của văn hóa Thăng Long thời Lý – Trần là

A. đặt cơ sở cho sự phát triển của nền văn minh Đại Việt.

B. đạt được thành tựu rực rỡ trên tất cả các lĩnh vực.

C. giữ gìn và phát triển nền văn minh Việt cổ.

D. tiếp thu tinh hoa văn hóa của nước ngoài.

3. Gợi ý sản phẩm

1 – A 2-B 3-C 4-A 5-C 6-A

- GV thiết kế một sơ đồ tư duy – hệ thống hóa toàn bộ kiến thức cơ bản của bài học.

D. VẬN DỤNG, MỞ RỘNG

- Hãy sưu tầm tranh ảnh và tư liệu về một thành tựu văn hóa tiêu biểu ở địa phương em mà em ấn tượng nhất và kể cho các bạn cùng nghe.

– Đọc trước bài 21. Sưu tầm các tranh ảnh, lược đồ, tư liệu liên quan đến Mạc Đăng Dung, thời Lê trung hưng, chiến tranh Nam – Bắc triều, chiến tranh Trịnh – Nguyễn.

- Tìm hiểu các sản phẩm gốm của các triều đại có trong nhà trưng bày Khu trung tâm di tích khảo cổ Hoàng Thành – Thăng Long để biết được sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp và buôn bán của Đại Việt.


PHỤ LỤC 9

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM TOÀN PHẦN BÀI NỘI KHÓA TẠI DI TÍCH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN

CHỦ ĐỀ DỰ ÁN: HOÀNG THÀNH THĂNG LONG - DẤU ẤN VĂN HÓA ĐẠI VIỆT THẾ KỈ X - XV


I. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM: HS lớp 10D4 - THPT Việt Đức - TP. Hà Nội

II. THỜI GIAN: Ngày 11/05/2019

III. MỤC TIÊU DỰ ÁN

1. Về kiến thức: Dự án thực hiện HS đạt những mục tiêu sau:

+ Nêu được những thành tựu điển hình của văn hóa Việt Nam TK XI - TK XIX.

+ Biết được sự giao thoa văn hóa VN với các nền văn hóa khác (tiếp thu có chọn lọc và phát triển).

2. Về kĩ năng:

+ Rèn luyện kĩ năng tư duy logic, xâu chuỗi các sự kiện, các vấn đề lịch sử.

+ Kĩ năng thu thập, chọn lọc và xử lý nguồn tư liệu lịch sử.

+ Kĩ năng trình bày, phân tích đánh giá sự kiện.

+ Kĩ năng kĩ năng làm việc nhóm, thuyết trình, sử dụng công nghệ thông tin...

3. Về thái độ:

+ Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc.

+ Thái độ biết ơn đối với sự hi sinh của các thế hệ cha ông trong việc bảo vệ đất nước, từ đó, các em có ý thức trong việc kế tục sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.

+ Giáo dục thái độ trân trọng và ý thức phát huy giá trị DTLSQGĐB.

Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực chung: NL giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, hợp tác, năng lực tự học, năng lực tổ chức.

- Năng lực riêng: Tái hiện kiến thức, sử dụng đồ dùng trực quan, đánh giá, sử dụng nguồn tư liệu LS…

IV. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS

1. Chuẩn bị của GV:

- Kế hoạch học tập tại di tích:

- Cơ sở vật chất: Sau khi nhà trường duyệt kế hoạch, GV hoàn thiện kịch bản dự án và chuẩn bị về cơ sở vật chất như sau:

+ Liên hệ với Ban quản lý Khu di tích Hoàng Thành Thăng Long để thống nhất thời gian, phòng học, trang thiết bị cần thiết, trao đổi bài học với thuyết minh viên...

+ Phương tiện đi lại: HS tự túc đến khu di tích bằng phương tiện cá nhân.


- Thông báo chương trình:

+ Thông báo cho HS và phụ huynh về kế hoạch học tập (địa điểm, thời gian, yêu cầu, những quy định về việc học tập nơi trang nghiêm, những lưu ý về trang phục, dụng cụ học, đồ dùng cá nhân…)

+ Triển khai các nhiệm vụ học tập cho HS.

- Công cụ hỗ trợ việc thực hiện dự án:

+ Các tài liệu hỗ trợ HS hoàn thành dự án: Tài liệu về di tích Hoàng Thành Thăng Long

+ Bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án.

2. Chuẩn bị của HS:

+ Thành lập nhóm theo tiêu chí GV nêu, lựa chọn nhiệm vụ học tập.

+ Hoàn thành sản phẩm của dự án: Bài thuyết trình về các nhiệm vụ học tập.

+ Chuẩn bị trang phục phù hợp, dụng cụ phục vụ cho học tập tại DS theo yêu cầu.

V. PHƯƠNG PHÁP: Sử dụng phương pháp DH theo dự án tổ chức bài học tại di tích Hoàng Thành Thăng Long.

VI. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN

A. KHỞI ĐỘNG DỰ ÁN (diễn ra tại lớp, trước giờ học tại Hoàng Thành Thăng Long 01 tuần)

1. Mục tiêu: Xác định chủ đề, HS định hướng được mục tiêu, hình thành các tiểu chủ đề, lựa chọn nhiệm vụ.

2. Hình thức: cả lớp, cá nhân, nhóm.

3. Thời gian: 15 phút.

4. Phương pháp, kĩ thuật: Sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt kết hợp nêu vấn đề, làm việc nhóm kết hợp phương pháp động não.

5. Gợi ý sản phẩm: Tên chủ đề và tiểu chủ đề của dự án.

6. Quy trình thực hiện:

+ Bước 1: GV cho HS xác định chủ đề dự án

- GV cho HS quan sát một số hình ảnh về khu di tích Hoàng Thành Thăng Long và đặt câu hỏi: Các em hãy cho biết đây là những hình ảnh của di tích nào tại Hà Nội? di tích này có vai trò, ý nghĩa gì trong tiến trình xây dựng và phát triển nền văn hóa dân tộc trong những thế kỉ XI đến XV?

- HS quan sát, trả lời.

- GV chốt ý và hình thành chủ đề dự án thành Thăng Long luôn giữ vị trí “Quốc đô”, là nơi ở và làm việc của Vua và Hoàng tộc.

+ Bước 2 GV giúp HS hiểu lí do lựa chọn chủ đề dự án bằng câu hỏi định hướng.

- GV nêu câu hỏi: Vì sao chúng ta phải tìm hiểu về chủ đề “Hoàng Thành – Thăng Long - Dấu ấn văn hóa Đại Việt thế kỉ X - XV”


- HS nêu ý nghĩa của việc thực hiện dự án.

- GV chốt ý: thực hiện dự án không chỉ giúp chúng ta hiểu sâu sắc những kiến thức cơ bản về văn hóa Việt Nam từ thế kỉ X đến XV mà còn có những hiểu biết về khu di tích Hoàng Thành Thăng Long; về mối quan hệ giữa khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt này và sự kiện; nhận thức được vị trí, vai trò của khu di tích trong việc bảo tồn, giữ gìn và phát triển lịch sử, văn hóa dân tộc; trong việc phát triển du lịch và kinh tế vùng; trong việc bảo vệ môi trường ...

+ Bước 3: GV hướng dẫn HS hình thành các tiểu chủ đề.

- GV nêu câu hỏi: “Hoàng Thành Thăng Long - Dấu ấn văn hóa Đại Việt thế kỉ X - XV”

- HS nêu những mong muốn, GV lắng nghe, khéo léo dẫn dắt để hình thành các tiểu chủ đề sau:

+ Tiểu chủ đề 1: Tìm hiểu về hình tượng rồng của các triều đại Lý, Trần, Lê sơ và Nguyễn để thấy sự ảnh hưởng của Nho giáo vào nước ta qua các thời kì.

+ Tiểu chủ đề 2: Tìm hiểu các sản phẩm gốm của các triều đại có trong nhà trưng bày Khu trung tâm di tích khảo cổ Hoàng Thành – Thăng Long để biết được sự phát triển kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp của quốc gia Đại Việt?

+ Tiểu chủ đề 3: Tìm hiểu về Điện Kính Thiên và Cột cờ Hà Nội, qua đó em hiểu gì về kiến trúc và nghệ thuật của nước ta thời phong kiến?

+ Tiểu chủ đề 4: Thu thập tư liệu, hình ảnh về Khu di tích Hoàng thành Thăng Long để trưng bày và giới thiệu về giá trị của khu di tích đối với dân tộc.

+ Bước 4: GV chia lớp thành 04 nhóm tương ứng với 4 tiểu chủ đề đã hình thành, giao nhiệm vụ cho các nhóm.

B. TRIỂN KHAI DỰ ÁN (HS triển khai thực hiện dự án tại trường, chuẩn bị cho giờ học diễn ra tại khu di tích Hoàng Thành Thăng Long)

1. Mục tiêu:

+ Các nhóm biết triển khai và hoàn thành tốt nhiệm vụ dự án được giao.

+ Hình thành và rèn luyện kĩ năng sưu tầm và xử lý nguồn tài liệu, kĩ năng làm việc nhóm, giao tiếp ứng xử, sử dụng công nghệ thông tin...

+ Hình thành năng lực tự học, năng lực tổ chức, giải quyết vấn đề...

2. Phương pháp, k thuật DH: làm việc nhóm, sử dụng công nghệ thông tin, xin ý kiến chuyên gia...

3. Loại sản phẩm: Bài thuyết trình về nhiệm vụ dự án.

4. Quy trình thực hiện:

+ Bước 1: GV hướng dẫn HS lập kế hoạch thực hiện dự án (theo mẫu)

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/03/2023