Những Định Hướng Vượt Rckt Đối Với Hàng Dmxk Của Việt Nam Thời Gian Tới


Thứ tư, xây dựng và tăng cường năng lực vượt rào cản kỹ thuật của Nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp là yếu tố quyết định để tăng kim ngạch xuất khẩu và nâng cao hiệu quả XK hàng DM thời gian tới.

Trên thực tế, năng lực vượt RCKT của Việt Nam hiện nay còn yếu, kể cả năng lực QLNN và quản trị DN. Điều này do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Việt Nam hiện là nước đang phát triển thu nhập trung bình thấp, trình độ KHCN còn lạc hậu, mọi nguồn lực của quốc gia còn thiếu thốn và hạn chế đã ảnh hưởng rất nhiều tới khả năng vượt RCKT. Vì vậy, trong thời gian tới, để vượt qua hệ thống RCKT ngày càng tinh vi, phức tạp và luôn thay đổi của các thị trường nhập khẩu, cả nhà nước và cộng đồng DN đều phải nỗ lực hết mình nâng cao năng lực về pháp lý, về kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, về ngoại ngữ,...

Chỉ có nỗ lực xây dựng và tăng cường năng lực vượt RCKT của các thị trường nhập khẩu, hàng DMXK của Việt Nam mới có thể vượt rào cản thành công, hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực và phát huy được những tác động tích cực của RCKT để nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển XK hàng DM.

3.2.3. Những định hướng vượt RCKT đối với hàng DMXK của Việt Nam thời gian tới

3.2.3.1. Định hướng từ phía Nhà nước

- Tăng cường năng lực pháp lý và QLNN về RCKT. Theo đó hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự phù hợp; tăng cường năng lực bộ máy QLNN về tiêu chuân, quy chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự phù hợp, xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia,...

- Tăng cường ký kết, tham gia các hiệp định thương mại song phương, khu vực và đa phương nhằm mở rộng điều kiện tiếp cận thị trường, giảm bớt các rào cản đối với hàng DMXK nói riêng và hàng hóa XK nói chung.

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế về lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

- Tăng cường năng lực tham gia của hàng dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu, thu hút mạnh mẽ FDI của các công ty đa quốc gia/xuyên quốc gia cho ngành dệt may của Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực dệt, nhuộm.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.


- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng DMXK Việt Nam. Định hướng chính là lấy XK làm mục tiêu cho phát triển của ngành, tập trung nâng cao giá trị trong nước và giá trị gia tăng của sản phẩm gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp nông thôn. Nâng cao khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường và trách nhiệm xã hội cho các DNXK nhằm vượt qua những RCTM của các thị trường nhập khẩu chính. Đầu tư cho việc nghiên cứu mẫu, mã, mốt thời trang quốc tế, nắm bắt kịp thời xu thế lớn trong ngành thời trang. Đa dạng hóa sản phẩm, phương thức kinh doanh, đa dạng hóa và phát triển thị trường mới cho XK,... Phấn đấu tốc độ tăng của XK hàng DM là khoảng 11 - 12% năm thời kỳ đến năm 2020.

Rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu và giải pháp của Việt Nam - 18

3.2.3.2. Định hướng từ phía DN

- Chủ động nghiên cứu, tìm hiểu đầy đủ, chính xác các thông tin về thị trường và các rào cản của thị trường đối với hàng DMXK để có biện pháp ứng phó phù hợp và hiệu quả;

- Tăng cường liên kết doanh nghiệp, liên kết, hợp tác với các viện nghiên cứu, các cơ quan của Nhà nước ở nước ngoài và đặc biệt là liên kết với các DN đầu mối nhập khẩu để được hỗ trợ, tư vấn.

- Xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh XK bền vững của DN trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế. Có được chiến lược kinh doanh XK bền vững, sẽ là cơ sở cho DN nỗ lực phấn đấu và và tranh thủ được sự giúp đỡ của Chính phủ và sự giúp đỡ từ bên ngoài để phát triển sản xuất và XK, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn sức khỏe con người và các tiêu chuẩn môi trường của các nước nhập khẩu. Thông qua đó tạo uy tín và thương hiệu riêng cho hàng DM Việt Nam.

3.3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VƯỢT QUA RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

Việc hàng DM của Việt Nam tiếp cận và xâm nhập được thị trường rộng lớn và có “sức mạnh” như thị trường các nước phát triển không chỉ đem lại cho đất nước những lợi ích về kinh tế mà còn đem lại những lơi ích chính trị sâu sắc, bằng


việc khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và đem hàng hóa Việt Nam tiếp cận gần hơn với các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên, một trong những yêu cầu để xâm nhập thành công các thị trường này là Việt Nam phải vượt qua RCKT thương mại của họ. Để làm được việc đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ những biện pháp từ Nhà nước đến các DNDMXK.

3.3.1. Nhóm giải pháp vượt rào chung

Để vượt qua các RCKT đối với hàng dệt may xuất khẩu, hơn bao giờ hết, giải pháp cần thiết và có tính quyết định đến khả năng vượt rào của Việt Nam là vấn đề tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn về tư duy, nhận thức cả về phía Nhà nước và các DNDM Việt Nam. Đây là yêu cầu và cũng là giải pháp cơ bản, quan trọng nhất đảm bảo khả năng tiếp cận thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản của các DN Việt Nam. Song, cho đến nay, rất nhiều DN Việt Nam, chủ yếu là DNNNV, do quy mô nhỏ, năng lực và nguồn lực có hạn, chưa quan tâm đến yêu cầu thị trường. Mặc dù đã có nhiều DN lớn, kinh doanh bài bản, chuyên nghiệp hơn, đã nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trước khi tiến hành XK sản phẩm, nhưng con số này không nhiều và việc nắm bắt yêu cầu của thị trường cũng chỉ ở mức vừa phải. Xu hướng gia tăng RCKT của các thị trường nhập khẩu đối với hàng DMXK đặt ra yêu cầu bức thiết hiện nay đối với cả Nhà nước và DN là phải nâng cao nhận thức và hiểu biết về RCKT để có biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả nhằm đẩy mạnh XK. Việt Nam cần phải chủ động tìm hiểu luật pháp, tập quán thương mại của thị trường các nước NK; cần xác định, có nhận thức đúng đắn về các rào cản kỹ thuật có thể gặp phải trong giai đoạn tới và nhận thức rõ về sự cần thiết phải thay đổi cách thức hoạt động các cơ quan Nhà nước, tổ chức, Hiệp hội và các DNDM trong thời gian tới. Trên cơ sở nhận thức đúng mà xây dựng phương án, kế hoạch kinh doanh, phân tích rủi ro và cơ hội từ việc đầu tư vào các giải pháp vượt qua rào cản kỹ thuật tiềm tàng.

Bên cạnh đó, để vượt rào thành công, Nhà nước, Hiệp hội DM và các DNDM Việt Nam cần có giải pháp cụ thể, phù hợp.

3.3.1.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

(i) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, kiểm soát chặt chẽ hơn nữa việc thực hiện các tiêu chuẩn của doanh nghiệp


Trong điều kiện quốc tế hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay, việc hài hóa hóa các tiêu chuẩn chất lượng của quốc gia với các tiêu chuẩn quốc tế cũng là một xu hướng tất yếu. Để hàng DM của Việt Nam có thể được chấp nhận và tiêu thụ được ở mọi thị trường trên thế giới mà không gặp khó khăn với các RCKT, thì các quốc gia đều nỗ lực xây dựng cho mình một hệ thống tiêu chuẩn quốc gia mới sao cho phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và được các nước thừa nhận. Khi hệ thống tiêu chuẩn trong nước phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, thì các sản phẩm của các DNDM trong nước một khi đã đáp ứng được tiêu chuẩn trong nước thì cũng đồng thời đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế và của quốc gia nhập khẩu, khi đó hàng hóa vừa có thể tiêu thụ được ở thị trường nội địa vừa có thể tiêu thụ được ở các thị trường nước ngoài.

Trong những năm qua, hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) luôn được xây dựng và phát triển trên cơ sở đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng những yêu cầu quản lý cấp bách trong từng thời kỳ. TCVN là tài liệu kỹ thuật làm cơ sở cho việc đảm bảo, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Việt Nam. Tuy nhiên, hệ thống này còn có những nhược điểm: chưa được áp dụng rộng rãi, trình độ khoa học và công nghệ của tiêu chuẩn còn thấp, lạc hậu, mức độ đổi mới hàng năm chưa cao, tỉ lệ TCVN hài hòa với quốc tế còn ở mức thấp (chỉ khoảng 40%)… Vì vậy, phát triển và đổi mới hệ thống TCVN là một trong những đòi hỏi cấp bách của hoạt động tiêu chuẩn hóa hiện nay và rất có ý nghĩa với Việt Nam vì nó sẽ giúp Việt Nam vượt qua RCKT của thị trường các nước công nghiệp phát triển. Việt Nam cần xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn mới thay thế những tiêu chuẩn đã lạc hậu và không phù hợp với các yêu cầu của thời hội nhập. Những tiêu chuẩn này sẽ phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế và phải bao quát hết những đòi hỏi phổ biến của thế giới đối với hàng hóa như các tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn môi trường và trách nhiệm xã hội, tiêu chuẩn an toàn sản phẩm, quy định về sở hữu trí tuệ.

Không chỉ dừng lại ở việc xây dựng tiêu chuẩn, nhà nước phải xây dựng hệ thống quản lý và kiểm tra chất lượng chặt chẽ để đảm bảo mang được những sản


phẩm tốt nhất, an toàn nhất tới người tiêu dùng. Công tác này phải đặc biệt được chú ý đối với hàng hóa XK nhằm đảm bảo hàng hóa xuất khỏi cửa khẩu Việt Nam là đảm bảo chất lượng, tránh tình trạng hàng hóa bị ách lại tại của khẩu nước đến hoặc bị trả về hoặc tiêu hủy do không đảm bảo chất lượng hoặc có những yếu tố gây hại tới sức khỏe người tiêu dùng và môi trường. Việc này nếu thực hiện tốt sẽ giúp giảm chi phí và rủi ro cho các DN Việt Nam khi xuất hàng, đồng thời nâng cao uy tín của hàng DM và nhà XK Việt Nam. Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 5563/QĐ-BCT ngày 26 tháng 10 năm 2011 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung chính như: Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn và các biện pháp kỹ thuật trong thương mại; Xây dựng và áp dụng cơ chế kiểm soát chất lượng hàng hoá từ xa; xây dựng phương án tự bảo vệ; hỗ trợ DN áp dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thúc đẩy XK, nhập khẩu. Trong những năm tới, phải quyết liệt thực hiện tốt chủ trương này.

(ii) Tăng cường hệ thống thông tin quốc gia về RCKT, tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến nhanh chóng, kịp thời cho các DN về RCKT của các nước.

Một trong những nguyên nhân khiến cho các RCKT trở nên khó vượt qua là vì các rào cản này tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng, phức tạp, khó nhận biết và thường xuyên thay đổi. Các DN ở các nước đang và kém phát triển thường gặp khó khăn trong việc tìm hiểu và thu thập thông tin liên quan đến RCKT của các nước nhập khẩu do hệ thống thông tin còn yếu. Và họ có rất ít các thông tin cũng như hiểu biết rất hạn chế về RCKT tại các thị trường mà họ sẽ xuất hàng sang. Chính vì lý do đó mà các nước đang và kém phát triển là những nước chịu thiệt thòi nhiều nhất từ các RCKT.

Ở Việt Nam cũng vậy, các DN có nhận thức rất thấp về RCKT và lại càng mơ hồ, không có sự quan tâm đúng mức đối với các rào cản cụ thể của các thị trường XK đang áp dụng. Với điều kiện hiện tại của các DN, thì việc tiếp cận với các nguồn thông tin trực tiếp từ các thị trường về các quy định nói chung và về RCKT nói riêng là khó khăn. Vì thế, để giúp đỡ các DN, đặc biệt là các DNNVV có được đầy đủ các thông tin cần thiết về các thị trường XK, thì sự trợ giúp của Nhà nước là cần thiết. Nhà nước cần có những cơ quan chuyên trách nghiên cứu về vấn


đề rào cản trong đó có RCKT. Các cơ quan này phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về RCKT của các thị trường nhập khẩu, tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu cho các DN biết về các quy định cũng như tiêu chuẩn do các nước nhập khẩu đưa ra, giúp các DN có sự hiểu biết tốt hơn về những quy định, tiêu chuẩn mà các mặt hàng XK của DN mình sẽ phải thích ứng khi xuất sang từng thị trường cụ thể, nhất là những thị trường XK chiến lược của Việt Nam như EU, Nhật, Mỹ,... Các cơ quan chuyên trách này cần tổ chức các buổi hội thảo cũng như các buổi tuyên truyền, giới thiệu định kỳ về RCKT của các thị trường và có những thông báo bổ sung kịp thời cho các DN khi các nước thay đổi, bổ sung các quy định, tiêu chuẩn.. Giáo dục ý thức cộng đồng và nâng cao nhận thức về RCKT đối với các cơ quan quản lý và doanh nghiệp, nâng cao nhận thức về các lợi ích mà việc đáp ứng các yêu cầu của các nước nhập khẩu mang lại cho quốc gia và doanh nghiệp. Từ đó, DN sẽ có những biện pháp cần thiết để đổi mới sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo các yêu cầu của thị trường nhập khẩu và từng bước nâng cao hiệu quả của hoạt động XK của DN nói riêng và của cả nước nói chung.

Hiện nay, nước ta có rất nhiều cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin thương mại cho DN, trong đó thông tin về RCKT thương mại có thể được cung cấp bởi Văn phòng TBT Việt Nam, Trung tâm Thông tin công thương, Cục XTTM, các Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài,... Ngoài ra, VCCI - tổ chức hỗ trợ và xúc tiến các hoạt động thương mại của Việt Nam cũng có vai trò đáng kể trong việc tuyên truyền, cung cấp các thông tin cần thiết về thị trường, trong đó có thông tin về các RCKT cho các DN, giúp các DN tiếp cận các thị trường và đẩy mạnh XK...

Nâng cao năng lực hoạt động của TBT Việt Nam để đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao về TBT trong các diễn đàn quốc tế (WTO), khu vực (ASEAN,APEC…) cũng như các hiệp định đối tác kinh tế toàn diện/FTAs Việt Nam đã ký trong giai đoạn 2005-2010 hoặc sẽ ký trong giai đoạn 2011-2015 (TPP, Việt Nam-EU…). Bồi dưỡng kiến thức và trao đổi thông tin về nghiệp vụ cho cán bộ thuộc văn phòng TBT Việt Nam: cung cấp thông tin về các biện pháp TBT đang không ngừng gia tăng đối với các nước tham gia WTO, các quan ngại của Việt Nam


đối với các thành viên khác trong WTO chưa được Việt Nam quan tâm, xem xét kỹ các yếu tố có thể gây bất lợi cho các quốc gia,…Bồi dưỡng kỹ năng thực hành tiếng Anh về TBT cho các thành viên trong mạng lưới thực hiện các hoạt động trao đổi những thông tin cơ bản về TBT bằng tiếng Anh dựa vào tài liệu do Văn phòng TBT Việt Nam soạn thảo, trao đổi kiến thức, quan điểm về quản lý trong lĩnh vực TBT. Bồi dưỡng kỹ năng tìm kiếm, tra cứu thông tin tại một số trang web phục vụ cho hoạt động làm Bản tin về TBT của các Điểm TBT trong Mạng lưới TBT Việt Nam. Tổ chức trao đổi về nâng cao hiệu quả hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam: chia sẽ những kinh nghiệm, khó khăn và cả những kiến nghị với Văn phòng TBT Việt Nam.

(iii) Có chính sách hỗ trợ thiết thực và hiệu quả nhằm nâng cao năng lực vượt RCKT cho doanh nghiệp.

Đó là các chính sách tài chính, tín dụng hỗ trợ đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật ngành dệt may theo hướng sản xuất thân thiện môi trường, sản xuất sạch hơn; hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp áp dụng các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn môi trường và trách nhiệm xã hội theo chuẩn mực quốc tế; hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu thiết kế mẫu mã, đào tạo chuyên môn, kỹ thuật,nghiệp vụ cho lao động doanh nghiệp, hỗ trợ đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực vượt RCKT cho doanh nghiệp, v.v.

- Đổi mới, hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng theo hướng ưu đãi hơn nữa cho các DN sản xuất hàng dệt may. Chẳng hạn, mở rộng tín dụng dài hạn, sử dụng nguồn vốn ODA với các điều kiện ưu đãi về thời gian và lãi suất, bảo lãnh cho các DN vay thương mại, mua trả chậm của các nhà cung cấp nước ngoài; tạo điều kiện cho các DN tư nhân tiếp cận với các nguồn vốn….

- Thu hút nhà đầu tư vào ngành công nghiệp dệt để cung ứng cho ngành may mặc. Điều quan trọng nhất trong số những điều này, có lẽ là chính sách công nghiệp để thu hút đầu tư sản xuất nguyên liệu dệt, tốt nhất là tại các khu công nghiệp tập trung với các dịch vụ môi trường có liên quan và các nguồn cung cấp năng lượng. Để Việt Nam được hưởng mức thuế suất TPP cho hàng may mặc mà Việt Nam xuất


khẩu, nguyên vật liệu phải có nguồn gốc từ quốc gia TPP, hoặc ít nhất nguyên vật liệu phải được kéo thành sợi, dệt hoặc nhuộm ở quốc gia đó. Điều này có nghĩa là không nhất thiết phải trồng cây bông hoặc nuôi cừu tại quốc gia TPP để được hưởng mức thuế suất TPP cho quần áo bằng bông và len. Tuy nhiên, bông hoặc len cần phải đã được kéo thành sợi, dệt hoặc nhuộm tại Việt Nam

- Hỗ trợ các DNDM áp dụng các tiến bộ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất dệt may: tập trung cho công nghệ sản xuất nguyên phụ liệu, công nghệ đóng gói; tăng cường liên kết với các tổ chức của các nước nhằm thu hút công nghệ mới.

- Hỗ trợ các DNDM về đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, tay nghề cao: cử cán bộ, lao động đi học ở nước ngoài hoặc mời các chuyên gia nước ngoài vào giảng dạy, đầu tư cho các trường Đại học có ngành dệt may để đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao, các trường dạy nghề….hoặc, Nhà nước hỗ trợ cho các DN với hình thức đào tạo tại chỗ, đào tạo theo dự án

- Hỗ trợ trong việc giải quyết tranh chấp thương mại: Với xu hướng ngày càng gia tăng việc các nước sử dụng RCKT trong TMQT như hiện nay, những tranh chấp liên quan đến RCKT là điều không tránh khỏi. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, Nhà nước phải khẳng định được vai trò của mình trong việc giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyền lợi của các DN thông qua:

+ Có tiếng nói chính thức bảo vệ DN trong nước trên trường quốc tế trong trường hợp phía đối tác tuyên truyền bất lợi, hoặc gây áp lực chính trị,…

+ Tư vấn, hỗ trợ cho các DN về mặt chuyên môn pháp lý.

+ Thông qua các kênh quan hệ chính thức để thương lượng trước khi xúc tiến các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo. Ví dụ, thông qua việc gặp gỡ giữa hai chính phủ hoặc hai cơ quan chuyên trách, hoặc tổ chức giải quyết tranh chấp cho các DN liên quan theo cơ chế trọng tài TMQT.

+ Cung cấp tài chính để DN theo đuổi các vụ kiện nếu cần, nhằm giữ uy tín của DN cũng như uy tín của hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế.

Việc hỗ trợ DN trong lĩnh vực này đòi hỏi nhà nước phải một chiến lược dài hạn về xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn pháp lý và thương mại chuyên sâu, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan tới TMQT, luật pháp TMQT.

Xem tất cả 184 trang.

Ngày đăng: 07/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí