31
1%. Vốn mà họ yêu cầu ngân hàng duy trì ít nhất gấp 3 lần giá trị rủi ro tới hạn này.
Giá trị rủi ro tới hạn là một thước đo về rủi ro thay thế tốt nhất. Một số nhà nghiên cứu đã tranh luận rằng VaR có thể giúp nhà quản trị chọn lựa được một danh mục các khoản cho vay có phân phối thu nhập như nhau nhưng tiềm năng rủi ro thấp cao hơn.
Trong điều kiện Việt Nam mô hình điểm số tín dụng thường được sử dụng do có nhiều ưu điểm như đơn giản, nhanh chóng. Nhưng dù sao thì việc nghiên cứu các mô hình có thể cho phép chúng ta thực hiện đánh giá rủi ro tốt hơn trong công tác quản trị rủi ro tín dụng hiện nay.
Thứ ba: Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng loại rủi ro và xử lý rủi ro.
Kiểm soát rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm giảm mức độ thiệt hại, có nhiều chọn lựa:
- Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro: với những khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc chấp nhận mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, ngân hàng né tránh rủi ro bằng cách hạn chế hoặc từ chối cấp tín dụng.
- Với những khoản vay còn lại, khi đó các công cụ phòng chống rủi ro đặc biệt hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xay ra rủi ro cũng như tổn thất. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro, và quản lý rủi ro thông qua công cụ phái sinh.
Xử lý rủi ro: bao gồm bảo hiểm, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, khởi
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Khái Niệm Và Mục Tiêu Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng
- Những Biểu Hiện Của Một Khoản Nợ Có Vấn Đề Và Một Chính Sách Cho Vay Kém Hiệu Quả
- Bài Học Kinh Nghiệm Tham Khảo Cho Chi Nhánh Bidv Tràng An
- Tình Hình Dư Nợ Của Bidv Tràng An Giai Đoạn 2016 – 2020
- Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Tràng An
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
kiện, trích lập dự phòng rủi ro để xử lý những món không thể thu hồi.
Thứ tư: Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
Đối với mọi hoạt động quản trị rủi ro, khâu kiểm tra đánh giá có một ý nghĩa rất quan trọng. Nó cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết về việc thực hiện hoạt động quản trị như thế nào, những gì đã làm được, những gì chưa làm được cũng như những vấn đề cần được chấn chỉnh. Kết quả của công
tác đánh giá cũng giúp nhà quản trị đưa ra các gợi ý để việc thực hiện hoạt độ ng được tốt hơn. Đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng, điều này càng đặc biệt có nhiều ý nghĩa. Việc đánh giá chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng phải tiến hành trên các khía cạnh chủ yếu sau:
Một là, đánh giá việc tổ chức điều hành quản trị rủi ro: đánh giá việc tổ chức bộ máy, phân công nhân sự, quản lý các thông tin ... Việc đánh giá phải chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như các nguyên nhân nhằm đưa ra các biện pháp hoàn thiện tổ chức quản trị rủi ro tín dụng.
Hai là, đánh giá hiệu quả việc tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng: quy trình thực hiện có nghiêm ngặt, chặt chẽ không? những khâu nào thực hiện tốt, khâu nào chưa tốt, khâu nào bất cập? Tương tự cũng phải chỉ ra được các nguyên nhân của các mặt mạnh, yếu đó.
Ba là, đánh giá được kết quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng: quản trị rủi ro tín dụng có thực sự hiệu quả không thể hiện chính ở những kết quả nó mang lại. Bởi vậy ngân hàng tính toán, thống kê được số rủi ro đã xảy ra, các loại rủi ro hay gặp nhất, nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại thực tế, kết quả của việc xử lý thông qua một số chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng, tỷ lệ xoá nợ, …
+ Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = (Nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay) x 100%
Nợ quá hạn hiện nay là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và /hoặc lãi đã quá hạn.
+ Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay) x 100%
+ Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ cho vay có chất lượng trung bình/Tổng tài sản có
+ Tỷ lệ xoá nợ
Tỷ lệ xoá nợ = (Các khoản xoá nợ ròng/Tổng dư nợ cho vay) x 100%
Nhờ những kết quả tính toán được ngân hàng sẽ biết được mức độ thiệt hại giảm đi hay tăng lên như thế nào của khoản tín dụng so với kỳ trước? So sánh
với kế hoạch đặt ra. Từ đó có chiến lược để hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong tương lai.
Một điểm cần lưu ý nữa là việc đánh giá không phải chỉ tiến hành sau mỗi chu kỳ kinh doanh mà cần phải tiến hành ngay trong quá trình tổ chức, ở tất cả các khâu, các bộ phận có liên quan để trực tiếp hỗ trợ, chấn chỉnh các hoạt động ngay khi thực hiện và phát hiện kịp thời các bất cập để đề ra biện pháp khắc phục.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Yếu tố khách quan
1.3.1.1. Chất lượng thông tin
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. Thông tin đầy đủ, chính xác sẽ giúp ngân hàng có thể đánh giá chính xác, đầy đủ và toàn diện về rủi ro của từng khoản vay. Thông tin cập nhật kịp thời giúp người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Chính vì vậy, chất lượng thông tin là một trong các yếu tố quan trọng quyết định tới hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở ngân hàng từ khách hàng, từ các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước, từ các nguồn thông tin khác.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý
Trước hết đó là các vấn đề về chính sách vĩ mô của chính phủ đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng của ngân hàng thương mại nói riêng.
Trong một nền kinh tế, chính phủ ra đưa ra các chính sách tiền tệ và ngân hàng là đơn vị thực hiện các chính sách đó. Tuy nhiên, những chính sách đó có thể có lợi cho ngân hàng, nhưng cũng có thể có hại. Khi mà ngân hàng nhà nước thay đổi lãi suất huy động, hoặc tỷ lệ dự trứ bắt buộc… nó làm thay đổi mọi kế hoạch của ngân hàng. Khi mà lãi suất huy động tăng lên làm cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc cho vay. Với mức lãi suất huy động cao thì lãi suất đối với hoạt động tín dụng cũng phải được đẩy lên để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
34
Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc khách hàng trả lãi và gốc cho ngân hàng là rất khó, và rủi ro tín dụng cao lên.
Tuy nhiên ngoài các yếu tố trên về mặt pháp lý, cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề rủi ro trong tín dụng. Khi mà các quy định về quy trình trong hoạt động tín dụng không được quy định chặt chẽ và hợp lý. Nó sẽ không chỉ gây khó khăn cho hoạt động tín dụng, mà còn tạo khả năng rủi ro xảy ra. Khi mà quy định hợp lý và chặt chẽ nó sẽ hạn chế đýợc những trýờng hợp xấu trong hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, yếu tố chính trị và xã hội tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chúng ta đã từng chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế của Thái Lan khi có đảo chính trong nội bộ chính phủ. Khi mà tình hình chính trị bất ổn làm sáo trộn mọi vấn đề trong xã hội và cả các hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Tình trạng này làm cho các khách hàng sản xuất bị gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, như vậy khả năng thanh toán cho ngân hàng là không thể. Vì vậy rủi ro tín dụng khi mà tình hình chính trị bất ổn là rất cao, tuy nhiên nước ta là một nước có nền chính trị xã hội tương đối ổn định.
Ngoài các yếu tố trên, còn có các yếu tố tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lũ… Đây là những yếu tố bất khả kháng, yếu tố này không thể lường trước được. Bản thân các khách hàng vay vốn cũng không thề dự tính được. Trong các năm gần đây chúng ta đều được chứng kiến tai họa xảy đến đối với các khách hàng chăn nuôi, khi mà vốn liếng của họ bị thiêu huỷ hết do dịch cúm gia cầm. Rất nhiều gia đình vay vốn ngân hàng để chăn nuôi nhưng nay bị mất trắng. Họ gần như không có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Đồng nghĩa với điều đó là việc ngân hàng mất vốn hay rủi ro tín dụng xảy ra.
1.3.1.3. Khách hàng vay vốn
Nhân tố không lành mạnh từ phía khách hàng là việc khách hàng lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích, trốn tránh trách nhiệm uỷ quyền và bảo lãnh. Khi mà khách hàng lừa đảo họ lợi dụng các điểm yếu và kẽ hở của ngân hàng. Họ lập các phương án kinh doanh giả, cùng các giấy tờ thế chấp giả mạo hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng một bộ hồ sơ. Đối với trường hợp bảo lãnh và uỷ quyền xảy ra chủ yếu đối với các công ty lớn. Một số công ty, công ty lớn đứng ra bảo lãnh uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của ngân hàng để tránh
sự kiểm tra giám sát của ngân hàng vào hoạt động và kinh doanh. Tuy nhiên khi đơn vị chi nhánh không trả được nợ thì đơn vị bảo lãnh không chịu đứng ra thực hiện nghĩa vụ của mình.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Tổ chức của ngân hàng
Mô hình tổ chức phù hợp sẽ giúp ngân hàng thuận tiện trong công tác điều hành, giúp ngân hàng vừa có thể tăng quy mô vừa có thể nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Để quản trị rủi ro tín dụng phát huy hiệu quả hơn nữa, ngân hàng cần tổ chức mô hình định hướng theo rủi ro. Theo mô hình tổ chức này, một khoản tín dụng được sàng lọc qua 3 vòng kiểm soát, vòng tìm kiếm và rà soát tổng quan về khách hàng, vòng tái thẩm định và vòng kiểm soát sau khi cho vay. Ngoài ra, tín dụng tập trung xử lý tại Trụ sở chính, mức phán quyết tại chi nhánh sẽ bị thu hẹp. Theo mô hình định hướng quản trị rủi ro thì tại Trụ sở chính sẽ có Hội đồng về xử lý rủi ro, Hội đồng quản lý rủi ro trực thuộc Hội đồng quản trị, trong cơ cấu tổ chức phòng ban tại Trụ sở chính sẽ có khối Quản lý rủi ro bao gồm các phòng về quản lý các loại rủi ro trong ngân hàng như phòng Quản lý RRTD, Quản lý tín dụng, Quản lý rủi ro thị trường, Quản lý rủi ro tác nghiệp, …
1.3.2.2. Hệ thống văn bản nội bộ
Văn bản nội bộ bao gồm quy định, quy trình, công văn hướng dẫn việc thực hiện quy định, quy trình trong từng thời kỳ. Các văn bản nội bộ này là kim chỉ nam cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Do đó, hệ thống văn bản nội bộ sẽ cần quy định đầy đủ các nội dung trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, với các trường hợp cá biệt cần có hướng dẫn cụ thể. Hệ thống văn bản nội bộ cần có:
- Quy định, quy trình và cẩm nang về quản trị rủi ro tín dụng;
- Xác định khẩu vị rủi ro;
- Quy định, quy trình và cẩm nang về cấp tín dụng cho khách hàng;
- Quy định, quy trình về bảo đảm tiền vay;
- Quy định, quy trình giám sát sau cho vay;
- Quy định, quy trình xử lý nợ có vấn đề;
- Quy định, quy trình xử lý tài sản bảo đảm;
Văn bản định hướng quản trị rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ, ví dụ xác định rõ lĩnh vực ngành nghề ưu tiên phát triển, lĩnh vực ngành nghề hạn chế phát triển, đối tượng khách hàng khuyến khích mở rộng, đối tượng khách hàng hạn chế cho vay,…
1.3.2.3. Hệ thống công nghệ thông tin
Một hệ thống thông tin là rất cần thiết để ngân hàng có thể quản lý tốt hoạt động phát triển khách hàng. CNTT là tiền đề quan trọng để lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung, cho phép các giao dịch trực tuyến được thực hiện, cho phép khai thác dữ liệu một cách nhất quán, nhanh chóng, chính xác. CNTT hỗ trợ triển khai các sản phẩm dịch vụ tín dụng tiên tiến như chuyển tiền tự động, cho vay dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhờ khả năng trao đổi thông tin tức thời, CNTT góp phần nâng cao hiệu quả của việc quản trị ngân hàng, tạo điều kiện thực hiện mô hình xử lý tập trung các giao dịch có tính chất phân tán như chuyển tiền, giao dịch thẻ, tiết kiệm đáng kể chi phí giao dịch. Đồng thời, hệ thống CNTT hiện đại sẽ giúp công tác báo cáo của ngân hàng thuận tiện mà cung cấp thông tin kịp thời và đầy đủ cho nhà quản trị từ đó nhà quản trị có thể đưa ra chính sách kịp thời và phù hợp. Để hệ thống CNTT ngày càng hiện đại, cần phải thực đầu tư đồng bộ và hiện đại hệ thống máy móc phục vụ tác nghiệp, đảm bảo đường truyền dữ liệu thông suốt từ chi nhánh tới hội sở, kịp thời truy xuất và tổng hợp số liệu, cảnh báo về quản lý rủi ro tín dụng từ hội sở.
1.3.2.4. Quan điểm, tầm nhìn của nhà lãnh đạo ngân hàng
Quan điểm, tầm nhìn của một số nhà lãnh đạo của một số ngân hàng chưa phù hợp, chưa đúng đắn như chạy theo lợi nhuận, sẵn sàng tín dụng có rủi ro cao, chấp nhận mức lãi suất cao dẫn đến phát sinh những khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn, gây mất an toàn vốn của ngân hàng. Tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt có thể dẫn tới các ngân hàng thẩm định tín dụng sơ sài, hạ thấp chuẩn tín dụng, giảm thời gian thẩm định, nới lỏng các điều kiện tín dụng để thu hút khách hàng. Việc cạnh tranh không lành mạnh bằng mọi giá để giành khách hàng tất yếu sẽ dẫn đến rủi ro xảy ra.
1.3.2.5. Trình độ nhà quản trị, đội ngũ nhân viên thực thi
Trình độ nhà quản trị: đây là yếu tố quan trọng trong hoạt động quản trị ngân hàng bởi vì các quyết định của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố: chất lượng tài sản có, mức độ tăng trưởng của tài sản có và mức thu nhập. Chính vì thế, đội ngũ nhà quản trị có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn tốt, có tầm nhìn sẽ giúp công tác quản trị rủi ro tín dụng được tốt hơn.
Đội ngũ nhân viên thực thi: Nhân sự là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động. Khi nền kinh tế càng phát triển thì càng đòi hỏi đội ngũ nhân viên ngân hàng có trình độ, có năng lực, khả năng tư duy nhìn nhận vấn đề tốt. Tuy nhiên, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng nhiều khi chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Đặc biệt là những cán bộ thiếu đạo đức mà giỏi nghiệp vụ thì vô cùng nguy hiểm khi được bố trí làm nghiệp vụ tín dụng. Ngoài ra việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của ngân hàng cũng như chính sách đãi ngộ chưa thỏa đáng dẫn đến không giữ được các cán bộ có tài năng, có đạo đức.
1.4. Kinh nghiệm của các NHTM về quản trị rủi ro tín dụng và bài học tham khảo cho chi nhánh BIDV Tràng An
1.4.1. Kinh nghiệm của các NHTM về quản trị rủi ro tín dụng
1.4.1.1. Kinh nghiệm của VietinBank Tràng An
Trước xu thế phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, thể chế tín dụng đã có những thay đổi quan trọng, đó là: chuyển từ lãi suất cố định, sang lãi suất khung và đến nay là lãi suất thoả thuận; tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại; bổ sung các nghiệp vụ tín dụng mới; mở rộng đối tượng tiếp cận tín dụng; trao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho các NHTM….
Bước phát triển chính sách tín dụng của VietinBank là quá trình kế thừa, phát huy giá trị sẵn có, thay đổi để thích nghi với sự biến động của môi trường kinh tế, xã hội và phù hợp pháp luật trong từng thời kỳ, tiếp cận nhanh chóng xu thế mới, thông lệ quốc tế, các phương pháp quản lý tiên tiến… Giá trị cốt lõi là chuyển từ tư duy bao cấp sang tư duy tín dụng thị trường. Theo đó tín dụng đã hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ
sở chấp nhận rủi ro đi kèm, các quyết định tín dụng dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro và có biện pháp kiểm soát rủi ro.
VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Nhờ đó, quá trình đổi mới đã mang lại những kết quả quan trọng về quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank Tràng An.
Bên cạnh đó, VietinBank Tràng An còn thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp tín dụng cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.
Nhờ đó, quy mô tín dụng của VietinBank Tràng An tăng bình quân hàng năm 31%, đáp ứng được các nhu cầu vốn hợp lý của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cơ cấu tín dụng theo địa bàn, đối tượng khách hàng, mục đích sử dụng vốn, ngành hàng, kỳ hạn cấp tín dụng, hình thức bảo đảm tiền vay…. được điều chỉnh theo hướng tích cực. Chất lượng tín dụng được nâng cao và trở thành một trong những chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất.
VietinBank Tràng An chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Hoạt động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng, cũng như các biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng