Các nhiệm vụ trên được thực hiện trước hết dựa trên các báo cáo hàng ngày/hàng tuần và kiểm tra trực tiếp. Trường hợp nhận thấy có sai sót hoặc những hạn chế, bộ phận quản trị rủi ro cần thiết phải có ý kiến đề xuất chỉnh sửa. Tại Ngân hàng TMCP Phương Đông, hiện tại cán bộ quản trị rủi ro chỉ có
thể thực hiện một phần công việc trên do hạn chế về hệ thống báo cáo rủi ro
độc lập và chưa được phân chức năng nhiệm vụ này một cách cụ thể. Do đó, đối với ngân hàng, cần thiết phải xem xét lại chức năng nhiệm vụ của bộ phận
quản trị
rủi ro tín dụng và những công cụ
phục vụ
nhiệm vụ
giám sát hoạt
động của khối kinh doanh. Để thực hiện được chức năng này, phòng quản lý rủi ro tíng dụng, cần thiết phải có những cán bộ có hiểu biết chuyên sâu về rủi ro, cụ thể và cần thiết nhất là rủi ro tín dụng. Theo đó, những cán bộ này có thể và cần thiết phải đánh giá các chức năng quản trị rủi ro sau:
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Chung Về Hoạt Động Quản Trị Tmcp Phương Đông
- Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Phương Đông
- Xác Định Hạn Mức Rủi Ro Trong Hoạt Động Tín Dụng
- Nguyễn Quang Hiên, Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội”, Luận Án Tiến Sỹ Kinh Tế, Học Viện Tài Chính, Hà Nội 2016
- Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông - 16
- Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông - 17
Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.
Đánh giá hiệu quả, tính chính xác của hệ thống chấm điểm tín dụng,
đảm bảo các cấu phần của hệ thống nảy được xây dựng phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng.
Nghiên cứu và công bố cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực, loại hình cho vay từng thời kỳ
Đánh giá chất lượng công việc của cán bộ quản trị rủi ro; đặc biệt là công tác giám sát tín dụng.
Đánh giá sự phù hợp của các hạn mức, quy định tín dụng phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Đánh giá độ tuân thủ các quy định, quy trình tín dụng trên quy mô toàn
hàng. Trên cơ sở đó, các báo cáo cảnh bảo, những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng được xây dựng và thảo luận với trưởng khối rủi ro và được đệ trình lên Hội đồng quản trị, Ban Điều hành của ngân hàng để có những quyết sách đúng đắn.
Công tác kiểm tra, giám sát tín dụng nên được tiến hành dưới các hình thức sau:
Tùy đặc điểm của từng khoản vay, việc thực hiện kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay phải tiến hành ngay sau giải ngân và định kỳ 01 tháng/lần hoặc 01 quý/tuần.
Trường hợp có phát hiện các dấu hiệu rủi ro bất thường cần đề kiểm tra.
Kiểm tra các thông tin hồ sơ khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau.
Kiểm tra, đánh giá tài sản bảo đảm theo giá trị tại thời điểm hiện tại.
3.2.5 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
xuất
Hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng khách hàng được xây dựng để đưa ra các cấp độ cảnh báo về mức độ rủi ro của khách hàng, đồng thời hạn chế khả năng phát sinh nợ xấu và tăng cường chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Việc triển khai hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng thể hiện rõ nỗ lực của ngân hàng trong việc tiếp cận các chuẩn quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro và quản trị nợ. Hệ thống cảnh báo sớm cần đề cập tới các vấn đề chính sau:
Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh mà khách hàng không giải thích thuyết phục.
Chậm gửi hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu.
Đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nhiều lần không có lý do chính đáng.
Sự sụt giảm bất thường về dòng tiền trong tài khoản khách hàng.
Thanh toán nợ gốc, lãi không đầy đủ, đúng hạn nhiều lần.
Mức độ cho vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt nhu cầu sử dụng vốn thực tế.
Các dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào thu nhập bất thường
không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo đề xuất trong phương án xin vay hoặc không đúng với hồ sơ tài chính khách hàng cung cấp.
Sử dụng tài trợ ngắn hạn cho hoạt động trung dài hạn, chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ giá cao với mọi điều kiện.
Tài sản bảo đảm không đủ tiêu chuẩn theo quy định của ngân hàng.
3.2.6 Sử dụng nghiệp vụ hoán đổi tín dụng để phòng ngừa rủi ro tín dụng
Nghiệp vụ hoán đổi tín dụng CDS là hình thức chuyển giao rủi ro tín dụng bậc cao nhằm giúp các ngân hàng có thể chuyển giao, mua, bán rủi ro tín dụng mà các ngân hàng không cần phải chuyển giao các danh mục tín dụng của
mình. Nghiệp vụ hoán đổi tín dụng (Credit Default Swap – CDS) là hoán đổi
những rủi ro tín dụng của một sản phẩm có thu nhập cố định giữa hai bên. Đó là thỏa thuận giữa người mua bảo vệ và người bán bảo vệ, theo đó người mua sẽ định kỳ thanh toán cho người bán một khoản phí để nhận được bảo hiểm cho khoản vay.
Các điều kiện để có thể thực hiện nghiệp vụ hoán đổi tín dụng là:
Ngân hàng cần có hệ thống giám sát tín dụng và xếp hạng khách hàng vay để xác định chính xác các tiềm ản rủi ro của khách hàng. Đây là cơ sở để thực hiện quản lý rủi ro tín dụng và thực hiện “bán” những khoản vay nhằm cơ cấu lại danh mục cho vay của ngân hàng.
Ngân hàng cần lập ra bộ phận chuyên môn thực hiện nghiệp vụ hoán đổi tín dụng. Bộ phận này không chỉ thực hiện việc “bán” các khoản vay mà còn có thể thực hiện việc mua các khoản vay. Trên thực tế, với tư các là người mua trong hợp đồng hoán đổi tín dụng, ngân hàng có thể coi như là một nhà đầu tư vào khách hàng vay của ngân hàng đổi phương. Điều này giúp đa dạng hóa danh mục đâu tư.
Ngân hàng cần phải xây dựng quy trình thực hiện nghiệp vụ hoán đổi tín dụng CDS một các hợp lý. Quy trình cụ thể như sau:
Ngân hàng với tư cách là người mua:
Bước 1: Phân loại và xếp hạng khách hàng vay vốn.
Bước 2: Căn cứ
kết quả
bước 1, chính sách tín dụng và chiến lược của
ngân hàng, xác định các khoản vay sẽ được “bán”.
Bước 3: Xác định chi phí sẽ thanh toán cho bên mua tùy thuộc vào hạng của khoản vay và tình hình thị trường.
Bước 4: Chào bán các khoản cho vay.
Bước 5: Ký hợp đồng CDS và định kỳ thanh toán phí cho bên mua và giám sát chặt chẽ tình hình khách hàng vay.
Bước 6: Yêu cầu bên mua thanh toán giá trị khoản vay nếu người đi vay không trả được nợ.
Bước 7: Kết thúc và lưu hồ sơ
Ngân hàng với tư cách là người bán:
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng có nhu cầu “bán” khoản vay.
Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn trong hợp đồng tín dụng mà ngân hàng đối phương định “bán” và xác định khả năng thu hồi, giá trị thu hồi khoản vay.
Bước 3: Xác định mức phí sẽ thu tùy vào xếp hạng khoản vay và tình hình thị trường.
Bước 4: Ký kết hợp CDS.
Bước 5: Định kỳ thu các khoản phí cho bên mua và giám sát chặt chẽ tình hình khách hàng vay trong hợp đồng tín dụng.
Bước 6: Thanh toán giá trị khoản vay nếu người đi vay trong hợp đồng tín dụng không trả được nợ.
Bước 7: Kết thúc và lưu hồ sơ.
3.3 Các kiến nghị với cơ quan nhà nước
Ngân hàng Nhà nước Việt nam là cơ quan quản trị các hoạt động của hệ thống ngân hàng vì vậy để hoạt động của các ngân hàng Việt nam nói chung và
của Ngân hàng TMCP Phương Đông nói riêng được thực hiện một cách chủ
động, sáng tạo, có được môi trường kinh doanh an toàn và hiệu quả phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, luận văn đề cập đến một số đề xuất như sau:
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm CIC: Để cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp NHNN cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm CIC cần cung cấp các thông tin một cách chính xác trung thực và cập nhật thông tin thường xuyên.
Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh : Với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng thương mại, NHNN đã giải phóng tính sáng tạo và chủ động của các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đã xuất hiện tình trạng cạnh tranh kém lành mạnh, tranh giành khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng như cho vay để hoàn trả các khoản vay của các ngân hàng khác, hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao. Do đó NHNN cần có sự kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn.
Ứng dụng 25 nguyên tắc về giám sát ngân hàng của Ủy ban Basel một
cách hữu hiệu: Trong thực thi chức năng của một cơ quan quản trị nhà nước và giám sát thị trường, hoàn thiện phương quản trị rủi ro tín dụng trong các tổ chức
tín dụng và hướng tới các chuẩn mực quốc tế. Hệ thống giám sát ngân hàng
được hoàn thiện theo hướng nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và
phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh nói chung và cấp tín dụng nói riêng, thực hiện các cảnh báo sớm cho các ngân hàng thương mại, đảm bảo thị trường phát triển bền vững.
Chỉnh sửa Quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐNHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN: Hiện nay việc phân loại nợ chỉ căn cứ vào số lần gia hạn, mà không căn cứ vào thời gian gia hạn nên đã đánh đồng và xếp tất cả các khoản nợ gia hạn vào nhóm nợ xấu Vì vậy cần xem xét điều chỉnh theo hướng đối với nợ gia hạn cần căn cứ vào thời gian gia hạn và số lần gia hạn để phân loại nợ để đánh giá chính xác hơn chất lượng công tác tín dụng tại các ngân hàng.
KẾT LUẬN
Trải qua nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ, liên tục và những cải cách toàn diện, sâu sắc về thực hành tổ chức, quản lý, công nghệ cũng như nhân lực, Ngân hàng TMCP Phương Đông đã đạt được những kết quả tiến bộ vượt bậc trong mọi mặt kinh doanh, bao gồm tín dụng. Thế nhưng, những rủi ro cố hữu luôn tiềm ẩn ở mọi thời điểm, cộng thêm sự phát triển của hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới và những biến động bất lợi về kinh tế vĩ mô nói chung, ngành ngân hàng nói riêng trong
năm vừa qua đã làm nguy cơ sụt giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng trở nên lớn hơn bao giờ hết. Cùng với sự gia tăng số lượng các khoản vay, nguồn lớn nhất, rõ ràng nhất và mang tính truyền thống của rủi ro tín dụng đã khiến cho Ngân hàng TMCP Phương Đông phải đối mặt với những áp lực rất lớn về nguy cơ tổn thất tín dụng. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng cũng như hướng tới mục tiêu hoà nhập vào nền tài chính khu vực và thế giới, nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng là một vấn đề mang tính cốt yếu trong chiến lược hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, luận văn "Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông" được thực hiện là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Về cơ bản, luận án đã đạt được các kết quả sau:
Thứ nhất, luận văn đã đề xuất khái niệm mới về rủi ro tín dụng, khác biệt với quan điểm của nhiều chuyên gia kinh tế và nhà quản lý thực tiễn ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa thu nhập thực tế và thu nhập kỳ vọng đúng hạn, nhận được đầy đủ gốc và lãi. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Khái niệm này là cơ sở lý luận quan trọng để xác định nội dung cụ thể của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
Thứ hai, hệ thống hóa những nội dung của quản trị rủi ro tín dụng để trên cơ sở đó làm rõ hơn những nội dung quan trọng mà một ngân hàng cần quan tâm để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.
Thứ ba, kết quả phân tích toàn bộ số liệu của Ngân hàng TMCP Phương Đông từ năm 2014 đến năm 2016 cho thấy công tác quản lý rủi ro tín dụng còn những mặt chưa được như : chiến lược quản lý rủi ro tín dụng chưa toàn diện, mô hình quản lý rủi ro tín dụng không phù hợp, quy trình cấp tín dụng còn bất cập, hệ thống đo lường rủi ro tín dụng thiếu đồng bộ, xuất hiện tình trạng tập trung tín dụng vào một số ngành hàng, nhóm khách hàng, ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống theo dõi cảnh báo sớm rủi ro tín dung. Tình trạng trên dẫn tới việc Ngân hàng TMCP Phương Đông dễ dàng gặp rủi ro về tín dụng.
Thứ tư, luận văn đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng, trong đó, nguyên nhân hàng đầu là: Chưa có định hướng, chiến lược cụ thể cho quản lý rủi ro của ngân hàng, ngân hàng chưa chú trọng phát triển các thước đo lượng hoá rủi ro và quy trình theo dõi tín dụng, nhân sự của bộ phận quản lý rủi ro còn hạn chế, giao mức ủy quyền phán quyết tín dụng cho chi nhánh cao, hoạt động kiểm tra, giám sát chưa được chú trọng đúng mức. Đây là căn cứ quan trọng để xác định thứ tự ưu tiên thực hiện từng giải pháp.
Thứ năm, luận văn đã chỉ ra các giải pháp và kiến nghị chính nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt là giải pháp sử dụng nghiệp vụ hoán đổi tín dụng – CDS để giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên luận văn không tránh khỏi có nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp từ phía nhà khoa học, các bạn đọc và những người quan tâm tới luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!