Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 26


có ý nghĩa khi thông tin nhận được từ CIC là chính xác, kịp thời và đầy đủ. Do đó, để

hoạt động của CIC mang lại hiệu quả, cần thực hiện những việc sau:

+ Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn trong việc xử lý số liệu, tích cực thực hiện việc cập nhật số liệu một cách liên tục và đảm bảo tính chính xác;

+ Yêu cầu các NHTM, các TCTD cung cấp theo định kỳ đầy đủ và kịp thời thông tin các khách hàng của mình cho CIC. Đây là mối quan hệ hai chiều hai bên cùng có lợi, các tổ chức tín dụng tham gia phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin và ngược lại khi cần thì CIC cũng phải có nghĩa vụ phản hồi thông tin nhanh chóng và chính xác khi các tổ chức tín dụng có yêu cầu;

+ Bổ sung thêm các thông tin khác liên quan đến doanh nghiệp như nguyên nhân để nợ xấu, nhóm nợ, các thông tin khác như nợ thuế, bảo hiểm xã hội….;

+ Phân chia và quản lý doanh nghiệp theo vùng, miền để dễ tra cứu và tránh sự nhầm lẫn đáng tiếc do có nhiều tên doanh nghiệp trùng nhau và mã số thuế gần giống nhau.

+ Xây dựng một khuôn khổ pháp lý, thực hiện việc chế tài đối với các NHTM trong việc cung cấp thông tin tín dụng, đảm bảo thông tin tín dụng được cung cấp một cách đầy đủ, nhanh chóng và chính xác;

+ Dựa trên cơ sở hợp tác, NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các ngân hàng để bổ sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ là các dữ liệu về doanh nghiệp mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, làm nền tảng trong phân tích và thẩm định tín dụng;

+ Dựa trên thông tin về các doanh nghiệp, ngành hàng, dự án đã cấp tín dụng, các ngân hàng cần tổng hợp và đưa ra các đánh giá, phân tích và cung cấp các thông tin hữu ích cho toàn bộ hệ thống để sử dụng trong thẩm định tín dụng. Kho dữ liệu này cần có tính mở để có khả năng tích hợp với kho dữ liệu của các ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác trong cạnh tranh được đặt ra trong môi trường hội nhập;

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 232 trang tài liệu này.

+ Trên cơ sở mô hình tổ chức hướng đến doanh nghiệp đã được triển khai, hệ thống thông tin khách hàng cần được tổ chức một cách hợp lý, tránh trùng lặp trong thu thập dữ liệu, đảm bảo có những thông tin toàn diện và đầy đủ theo đúng tính chất và đặc thù khách hàng”. Đồng thời với việc thu thập thông tin, cần sử dụng các công cụ phân tích thông tin hiện đại để tăng độ chính xác của các kết quả đánh giá nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn;

+ Cập nhật và bổ sung thường xuyên cẩm nang tín dụng: Cẩm nang tín dụng hướng dẫn cho cán bộ những vấn đề cơ bản trong tác nghiệp. Bởi đặc thù của hoạt động tín dụng là dựa vào các quy định của pháp luật, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng, do đó nó luôn luôn biến động và cần cập nhật một cách kịp thời”. “Cần thực hiện việc rà

Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 26


soát, tái bản có điều chỉnh cẩm nang tín dụng để cập nhật các văn bản pháp lý, các quy

định, quy trình, mẫu biểu mới đáp ứng các yêu cầu về đào tạo và nghiên cứu chuyên môn.

- NHNN cần nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan đến hoạt động tín dụng để các NHTM có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa được rủi ro. Tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các NHTM, quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các NHTM trong việc tuân thủ quy chế cho vay và bảo đảm tiền vay, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý phức tạp, gây khó khăn cho các NHTM;

- NHNN cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu, tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mại tài sản. Bên cạnh đó, NHNN nên có những hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của TCTD, của cơ quan Công an, của Chính quyền cơ sở, của Sở Tài nguyên Môi trường làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc trong thi hành án.

- Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh: Với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các NHTM, NHNN đã giải phóng tính sáng tạo và chủ động của các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đã xuất hiện tình trạng cạnh tranh kém lành mạnh, tranh dành doanh nghiệp vay vốn giữa các ngân hàng như cho vay để hoàn trả các khoản vay của các ngân hàng khác, hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao. Do đó NHNN cần có sự kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả những hoạt động kinh doanh của các NHTM, đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn.

- Tăng cường công tác quản trị rủi ro: NHNN hướng dẫn NHTM cách thức tính toán, đo lường rủi ro, thiết lập chương trình quản trị rủi ro cho chính NHTM và gửi bản đề xuất ấy về NHNN. NHNN sẽ xem xét, có các điều chỉnh cần thiết, rồi xem đó là một bản hợp đồng mà NHTM phải tuân thủ, NHNN sẽ định kỳ yêu cầu báo cáo, kiểm tra giám sát việc tuân thủ bản hợp đồng ấy. Mặt khác, chính NHTM phải gia tăng tính minh bạch trong các báo cáo của mình, “trình bày” rõ hơn về những rủi ro mà mình chấp nhận, các cách thức quản trị, mức độ vốn dự phòng của mình cho các rủi ro,

… Chính điều này sẽ tạo ra một “kỷ luật thị trường” cho các ngân hàng và gia tăng tính an toàn cho hệ thống ngân hàng. Áp dụng theo Basel II, chỉ cần yêu cầu các ngân hàng phân loại, định mức tín nhiệm và rủi ro của tài sản các ngân hàng (bao gồm các khoản vay), cho phép các ngân hàng chọn lựa phương thức đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro phù hợp (mà Basel II đã đề xuất). Bên cạnh đó, NHNN trên cơ sở nghiên cứu


cập nhật số liệu báo cáo thống kê từ các ngành, để đưa ra dự báo về xu hướng phát triển, rủi ro có thể gặp của các ngành kinh tế từ đó các NHTM có định hướng đầu tư một cách hiệu quả hạn chế được rủi ro.

- Nâng cao tính tin cậy của các tổ chức định mức tín nhiệm:Xếp hạng tín nhiệm được thực hiện trên trọng số rủi ro quốc gia và trọng số rủi ro công ty. Tuy vậy, việc đánh giá và xếp hạng rủi ro của nước ta vẫn còn những điểm chưa đồng nhất dựa trên những tiêu chuẩn xếp hạng rủi ro khác nhau căn cứ vào các mô hình xếp hạng rủi ro như: mô hình ICRG (International country risk guide, mô hình Beta quốc gia, …). Điều này có thể xuất phát từ những quan điểm khác nhau trong đánh giá rủi ro nhưng nguyên nhân quan trọng hơn hết là tính minh bạch và sự thống nhất trong các thông tin được công bố. Vấn đề này cũng tồn tại trong các xếp hạng tín nhiệm đối với các công ty, vì vậy để đảm bảo độ tin cậy của bảng xếp hạng này làm cơ sở cho quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp của các NHTM, các doanh nghiệp cần gia tăng tính trung thực, kịp thời và chịu trách nhiệm về các thông tin do mình công bố. Đồng thời, Nhà nước cần có những biện pháp chế tài thích đáng trong những trường hợp vi phạm các quy định về công bố thông tin, tránh tình trạng “nói nghiêm, làm không nghiêm”. Chúng ta cần tổ chức nghiên cứu nghiêm túc các mô hình, quy định pháp lý, quy tắc hoạt động, các biện pháp chế tài để phát triển lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm làm cơ sở dữ liệu chung dựa trên những kinh nghiệm rút kết từ các nước trên thế giới và đặc biệt từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua.

- Ứng dụng các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu (25 nguyên tắc về giám sát ngân hàng của Ủy ban Basel) trong thực thi chức năng của một cơ quan quản lý nhà nước và giám sát thị trường, hoàn thiện phương pháp kiểm tra kiểm soát nội bộ trong các tổ chức tín dụng và hướng tới các chuẩn mực quốc tế. Hệ thống giám sát ngân hàng được hoàn thiện theo hướng nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh nói chung và cấp tín dụng nói riêng, thực hiện các cảnh báo sớm cho các NHTM, đảm bảo thị trường phát triển bền vững.

- Kiểm soát tăng trưởng và chất lượng tín dụng, tránh việc duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng trong thời gian quá dài, dẫn tới hình thành bong bóng tài sản và thực hiện các biện pháp mang tính thị trường định hướng dòng vốn tín dụng vào khu vực sản xuất.

- NHNN cần sớm dỡ bỏ trần lãi suất huy động hoặc chỉ áp dụng trần lãi suất với các kỳ hạn huy động rất ngắn (dưới 1 tháng) để thị trường có thể linh hoạt tự điều chỉnh, cân đối cung cầu về vốn.

- NHNN nên thận trọng trong việc đưa ra các chính sách tiền tệ, kiểm soát chặt chẽ cung tiền phù hợp với tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa bởi tăng trưởng tín dụng có dấu hiệu nóng, vượt xa tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa có thể dẫn tới nguy cơ bùng nổ lạm phát và bong bóng tài sản trong giai đoạn sau.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 4


Trong chương 4 Luận án đã nêu lên định hướng hoạt động kinh doanh nói chung và định hướng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nói riêng. Theo đó, mở rộng tín dụng phải đi đối với nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường quản trị rủi ro tín dụng. Để thực hiện định hướng kinh doanh và định hướng quản trị rủi ro tín dụng, các giải pháp được đưa ra dựa trên cơ sở những vấn đề cơ bản nêu trong chương 2, kết hợp tham khảo kinh nghiệm quốc tế, những nguyên nhân chủ quan nêu tại chương 3.

Hệ thống giải pháp đề xuất có tính đồng bộ, từ tăng cường kiểm tra kiểm soát đến nâng cao chất lượng cán bộ, xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp hiện đại và phù hợp, hoàn thiện văn bản tín dụng nội bộ. Hệ thống giải pháp được phân làm 4 nhóm giải pháp chính: Nhóm giải pháp vĩ mô, Nhóm giải pháp cụ thể, nhóm giải pháp xử lý nợ xấu và nhóm giải pháp hỗ trợ.

Trong đó (i) nhóm giải pháp vĩ mô là những giải pháp vĩ mô có tác động và ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng như tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, xu hướng nợ xấu đã bán cho Công ty quản lý tài sản VAMC, áp dụng chuẩn mực quốc tế vào giám sát hoạt động NHTM Việt Nam; (ii) nhóm giải pháp cụ thể là nhóm giải pháp thuộc về các NHTM Việt Nam và Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam thực hiện, từ việc xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, mô hình quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, phân tán rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp đến bộ máy kiểm soát nội bộ, chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là doanh nghiệp. (iii) nhóm giải pháp xử lý nợ xấu nhằm lành mạnh hóa tín dụng, đó là tiếp tục phân loại nợ xấu và tăng cường trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu; chứng khoán hóa các khoản nợ khó đòi; minh bạch hóa hệ thống thông tin; hoàn thiện cơ chế quản trị nội bộ; hoàn thiện cơ chế và nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ; tập trung xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14. Ngoài ra Luận án còn đưa ra (iv) nhóm giải pháp hỗ trợ để làm cho các giải pháp cụ thể hiệu quả và bền vững hơn.

Một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN tập trung vào hoàn thiện môi trường pháp lý, chuyển sang sử dụng công cụ gián tiếp điều hành chính sách tiền tệ và giảm các biện pháp hành chính trong quản lý của NHNN…


KẾT LUẬN


Các NHTM Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và là kênh cung cấp nguồn vốn đặc biệt quan trọng cho nền kinh tế, nó được ví như huyết mạch của cả nền kinh tế. Là thước đo“sức khỏe” của toàn bộ nền kinh tế thông qua “sức khỏe” của ngành ngân hàng. Bởi lẽ hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh là tiền đề các nguồn lực tài chính được luân chuyển, phân bổ và sử dụng có hiệu quả, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng vừa đem lại lợi nhuận lại vừa tiềm ẩn những rủi ro. Tuy nhiên, việc loại trừ hoàn toàn các rủi ro trong đầu tư tín dụng là việc làm phi thực tế. Trong quá trình hoạt động mỗi ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro ở mức độ nhất định để có được hiệu quả kinh doanh tốt nhất, vì thế vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro là hoàn toàn cần thiết.

Quản lý nợ xấu nhằm từng bước lành mạnh hóa tài chính của các NHTM là hoạt động trọng tâm trong quá trình tái cơ cấu NHTM hiện nay. Bởi nợ xấu cao làm hạn chế khả năng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. Nợ xấu tác động trực tiếp đến khả năng tài chính của ngân hàng, làm suy giảm khả năng cạnh tranh và vị thế của ngân hàng trong quá trình phát triển và hội nhập

Thời gian qua, tuy các ngân hàng đã coi vấn đề quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp là hết sức quan trọng trong công tác quản trị của mình, đồng thời có nhiều biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Song, kết quả đạt được vẫn chưa thực sự như mong muốn. Do vậy, việc tìm các giải pháp tích cực nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp luôn mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng lâu dài. Vì vậy, không ngừng tăng cường và hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp càng có tính cấp bách.

Thực hiện mục tiêu, nội dung và phạm vi nghiên cứu, Luận án đã hoàn thành các vấn đề chính sau đây:

Thứ nhất: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng;

Thứ hai:Nghiên cứu đã phát triển hệ thống lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam. Cụ thể: (i) Hệ thống hóa, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp; (ii) Nghiên cứu tìm hiểu thực nghiệm các yếu tố vĩ mô


và vi mô ảnh hưởng đếnrủi ro tín dụng tạo thành các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHTM Việt Nam;

Thứ ba: Phân tích, nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại một số ngân hàng trên Thế giới (Mỹ, Thái Lan và Hàn Quốc) từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam.

Thứ tư: Kiểm định và kết luận các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Nghiên cứu khẳng định các yếu tố vi mô và vĩ mô đề xuất có ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp là: Quy mô ngân hàng; tốc độ tăng trưởng tín dụng; tỷ lệ dư nợ ngắn hạn; tỷ lệ vốn chủ sở hữu; tỷ lệ lợi nhuận/vốn chủ sở hữu; tỷ lệ dư nợ/vốn huy động; tốc độ tăng trưởng GDP. Trong đó quy mô ngân hàng, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dư nợ ngắn hạn và tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động cùng chiều rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp; Còn tỷ lệ lợi nhuận/vốn chủ sở hữu, tỷ lệ dư nợ/vốn huy động, tốc độ tăng trưởng GDP tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp.

Yếu tố tỷ lệ lạm phát không có ý nghĩa thống kê, do trong giai đoạn nghiên cứu mối quan hệ giữa yếu tố này với rủi ro tín dụng chưa thể hiện rõ.

Thứ năm: Khái quát hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng

đối với doanh nghiệp của các NHTM

Thứ sáu: Tập trung phân tích thực trạng rủi ro tín dụng; quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệpcủa các NHTM qua 4 bước nội dung quản trị rủi ro tín dụng: nhận biết rủi ro tín dụng, đo lường và phân tích rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng.

Thứ bảy: Đánh giá những ưu điểm, Luận án cho rằng, quản trị rủi ro tín dụng đã làm cho nợ xấu của các NHTM được kiểm soát chặt chẽ, góp phần làm cho lợi nhuận tăng bền vững, hoạt động kinh doanh ổn định. Bên cạnh đó còn một số hạn chế như chất lượng cán bộ còn hạn chế, công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu… Tình trạng đó có nhiều nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng và các nguyên nhân khác từ môi trường của nền kinh tế cũng như các cơ quan quản lý, điều hành có liên quan.

Thứ tám: Sau khi đưa ra định hướng hoạt động kinh doanh và định hướng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp 04 nhóm giải pháp được đề xuất có tính logic, sát thực tiễn và có tính khả thi bởi nó xuất phát từ việc phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ở trên và khắc phục những hạn chế, nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng.


Thứ chín: Các kiến nghị được đề xuất chủ yếu dựa trên những nguyên nhân khách quan và chủ quan, có thể kể đến: NHNN cần tiếp tục chỉ đạo các NHTM tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn hoạt động, cơ cấu lại nợ, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo chuẩn quy định. Các NHTM dựa vào đó để xây dựng hệ thống phân loại nợ theo các tiêu chí cụ thể. NHNN cũng cần nhanh chóng thông qua những bộ chỉ tiêu mà các ngân hàng đã xây dựng đồng thời hỗ trợ các ngân hàng chưa thực hiện các chỉ tiêu này…

Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp là một vấn đề rộng và phức tạp, trong quá trình thực hiện, tác giả đã tham khảo nhiều đề tài và công trình nghiên cứu có liên quan, bám sát thực tiễn và phân tích thực tiễn trên nhiều góc cạnh khác nhau, với sự giúp đỡ của các Thầy hướng dẫn, các nhà khoa học. Tuy nhiên Luận án cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế. Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các nhà khoa học, cơ sở đào tạo, gia đình, bạn bè, cơ quan… cùng những ý kiến đóng góp chân thành để hoàn thiện Luận án này.

Luận án đã hoàn thành và đạt được kết quả theo phạm vi và bối cảnh nghiên cứu. Hạn chế của nghiên cứu chỉ tiếp cận rủi ro tín dụng tổng thể đối với doanh nghiệp của các NHTM … Các biến độc lập chưa phản ảnh toàn diện các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Đây chính là những hạn chế tính đại diện và tính tổng quát của kết quả nghiên cứu.

Để tăng giá trị khoa học của nghiên cứu trong tương lai, các công trình nghiên cứu có thể thực hiện theo: (1) Bổ sung số lượng quan sát, kéo dài chuỗi thời gian để có được bộ dữ liệu đầy đủ và tin cậy hơn; (2) phân tích các yếu tố dựa trên việc phân loại các khoản vay khác nhau; (3) lựa chọn cách thức khác để đo lường rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp thay cho biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu; (4) thực hiện nghiên cứu chuyên sâu hơn về các nhân tố đã đề xuất trong mô hình nghiên cứu được thiết lập; (5) mở rộng thêm một số biến vĩ mô, vi mô khác vào mô hình để làm rõ thêm các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại các NHTM.


DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ


1. Nguyễn Thị Gấm (2012), “Tái cơ cấu các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam - Kinh nghiệm một số nước Chấu Á”, Tạp chí Ngân hàng, Số 5,3/2012

2. Nguyễn Thị Gấm (2012), “Phát triển sản phẩm cho vay trả góp đối với tiểu thương tại các chợ truyền thống”, Tạp chí Ngân hàng, Số 6, 3/2012

3. Nguyễn Thị Gấm (2014), “Hoạt động nghiên cứu khoa học gắn với thực tiễn kinh doanh tại Agribank”, Tạp chí Thông tin Agribank, Số 10/2014

4. Nguyễn Thị Gấm (2016), “Xử lý tài sản bảo đảm trong tranh chấp hợp đồng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, Số 13, 7/2016

5. Nguyễn Thị Gấm, Thiều Quang Hiệp (2016), “Xu hướng ngân hàng số - Những vấn đề đặt ra đối với các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, Số 15, 8/2016

6. Nguyễn Thị Gấm (2012), “Hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong quá trình tái cơ cấu Agribank”, Hội thảo khoa học, Trường Đào tạo cán bộ Agribank

7. Nguyễn Thị Gấm (2013), “Đào tạo Elearning - Phương pháp đào tạo cần thiết ngành tài chính ngân hàng”, Hội thảo khoa học, Trường Bồi dưỡng cán bộ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam

8. Nguyễn Thị Gấm (2015), “Xử lý tài sản bảo đảm trong hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại”, Hội thảo khoa học, Agribank phối hợp Vụ Tín dụng các ngành kinh tế NHNN

9. Nguyễn Thị Gấm (2016), “Bàn về mối quan hệ tam giác lợi ích tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư”, Hội thảo khoa học, NHNN Việt Nam, Ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc Việt Nam và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam phối hợp

10. Nguyễn Thị Gấm (2017), “Công nghệ số thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam”, Hội thảo khoa học, NHNN trong khuôn khổ Vietnam Banking 2017

11. Nguyễn Thị Gấm, Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Quang Hưng (2017), “Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp ở một số ngân hàng thương mại trên thế giới”, Kinh tế và Dự báo, 7/2017

12. Nguyễn Thị Gấm, Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Quang Hưng (2017), “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2-7/2017 (661)

13. Nguyễn Thị Gấm (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, Số 17, 9/2017

Xem tất cả 232 trang.

Ngày đăng: 02/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí