DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1a: DANH SÁCH 35 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
PHỤ LỤC 01b: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THUỘC MẪU NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 02: THỐNG KÊ CÁC BIẾN SỐ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG MẪU
PHỤ LỤC 03: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU CỦA 20 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2012-2017
PHỤ LỤC 04: KẾT QUẢ HỒI QUY POOLED OLS VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HANG (CHƯA CÓ YẾU TỐ VĨ MÔ)
PHỤ LỤC 05: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN MÔ HÌNH POOLED OLS HAY MÔ HÌNH TÁC ĐỘNG CỐ ĐỊNH FEM
PHỤ LỤC 06: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN MÔ HÌNH POOLED OLS HAY MÔ HÌNH TÁC ĐỘNG NGẪU NHIÊN REM
PHỤ LỤC 07: KẾT QUẢ HỒI QUY POOLED OLS VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HANG (CÓ YẾU TỐ VĨ MÔ)
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 1
- Tổng Quan Các Công Trình Nghiên Cứu Liên Quan Đến Luận Án
- Hoạt Động Tín Dụng Và Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Phân Loại Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp
Xem toàn bộ 232 trang tài liệu này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khoảng thời gian 30 năm đổi mới hoạt động các ngân hàng ở Việt Nam bắt đầu bằng Nghị định 53-HĐBT ngày 26/3/1988 về tổ chức bộ máy ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Có thể chia hoạt động và sự phát triển của các Ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM) làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: 1988-(1996-1997): Khoảng 10 năm các NHTM lần đầu tiên xuất hiện mò mẫm và phát triển, cùng với việc mở rộng các thành phần kinh tế là việc các NHTM mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh dẫn đến đổ vỡnhững vụ án kính tế lớn như EPCO Minh Phụng, kéo theo các NHTM khó khăn trên bờ vực thẳm.
Giai đoạn thứ hai: 1997- (2007-2008): Là ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng toàn cầu, kéo theo sự sụp đổ đồng loạt của các định chế tài chính khổng lồ, thị trường chứng khoán khai đao xuất phát từ trong lòng bất động sản, cho vay dưới chuẩn tăng mạnh là khởi điểm cho bong bóng bất động sản tăng, trong khi đó tín dụng tăng lãi suất từ 1%-5,25% và các NHTM cũng tăng mạnh ở Việt Nam gần 20%/tháng. Cuộc khủng hoảng lan từ thị trường bất động sản sang thị trường tín dụng và dẫn đến khủng hoảng tài chính tại Mỹ - Châu Âu - toàn cầu. Và Việt Nam cũng không ngoài cuộc khủng hoảng đó.
Giai đoạn thứ ba: 2008- (2016-2017): Đây là giai đoạn kinh tế thế giới chịu áp lực của vụ Fed tăng lãi suất liên tục từ 2009-2015: 0% đến năm 2017: 2-3% và lên đến 5% vào ngày 10/5/2006 và từ 20/9/2006 Fed giữ phân mức lãi suất: 5,25% cho đến nay. Và đây cũng là giai đoạn tái cơ cấu giai đoạn 2 đối với các NHTM theo hướng thắt chặt tín dụng, kiểm soát tỷ giá ổn định tiền tệ.
Qua các giai đoạn trên các NHTM ngày càng đúc rút kinh nghiệm, tăng cường đổi mới và hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro nâng cao năng lực quản trị rủi ro nhất là quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp bởi dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm 67% tổng dư nợ của toàn hệ thống ngân hàng, trong đó tập trung vào doanh nghiệp nhà nước 16,9%, 12 tập đoàn kinh tế lớn 8,76%. Đây chính là “chiếc túi” chứa đựng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của hệ thống NHTM.
Theo đánh giá của các tổ chức tiền tệ thế giới (IMF) và ngân hàng thế giới (WB) cũng như Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các NHTM về việc quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp Việt Nam: (1) chưa thực sự được quan tâm, coi trọng đúng mức; (2) chưa tiếp cận với thông lệ quốc tế; (3) hệ thống văn bản
và hành lang pháp lý về tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với NHTM tuy không ngừng chỉnh sửa bổ sung, hoàn thiện, song chưa thực sự bền vững và lâu dài, chưa có nền tảng vững chắc và chưa thực sự có tác dụng hiệu quả trong hoạt động các NHTM; (4) hoạt động quản trị rủi ro các NHTM chưa bài bản, chưa có chiến lược cụ thể, nhất là quản trị rủi ro tín dụng đối với các đối tượng cho vay khác nhau như doanh nghiệp, cá nhân, tiêu dùng, bất động sản... đều chưa được hình thành và vận hành trong NHTM: vừa có hiệu quả, vừa có tính đặc thù cho từng NHTM vừa phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế; (5) hệ thống công nghệ thông tin chưa bắt kịp xu thế, nhiều NHTM còn hoạt động trên nền tảng Core banking lạc hậu, phụ thuộc quá nhiều vào nhà cung cấp; (6) trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng chưa đáp ứng yêu cầu; (7) Mặt khác do xuất phát điểm của các NHTM thấp so với trung bình khu vực nên việc các NHTM tập trung đến mở rộng tín dụng và tăng cường lợi nhuận được xem là ưu tiên hàng đầu. Điểm này dẫn đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp hầu như bỏ ngỏ, thậm chí còn mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp dưới chuẩn, lệch chuẩn... Đã đến lúc quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM không chỉ là quyền lời nghĩa vụ mà là việc hoán đổi các NHTM.
Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động NHTM đã tác động và ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh, đến lợi nhuận cũng như đến tồn vong của một NHTM và từ đó làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của nền kinh tế.
Đã đến lúc các nhà CEO ngân hàng không chỉ biết cho vay, biết huy động vốn mà còn phải biết quản trị rủi ro tín dụng và đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng theo danh mục vay, cụ thể ở đây là quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Nếu rủi ro tín dụng chiếm 90% tổng rủi ro của NHTM thì rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp chiếm gần 70% trong tổng rủi ro tín dụng. Tức là quản trị tốt rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệpgóp phần quan trọng trong quản trị rủi ro của cả NHTM.
Muốn đạt được mục tiêu này, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp và khắc phục những hạn chế, bất cập trên, ngoài việc thống nhất tư duy, coi quản trị rủi ro là một nghiệp vụ, văn hóa của NHTM; coi quản trị danh mục vay vốn mà trước hết cho vay doanh nghiệp là “đột phá khâu”, điểm mấu chốt trong hệ thống quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, thì cần thiết phải xây dựng và thống nhất về nguyên tắc, nội dung, phân tích thực trạng của quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong thời gian qua để tìm ra những giải pháp có hiệu quả vừa có tính trước mắt (tương lai gần), vừa có tính lâu dài (tương lai xa) đảm bảo sự tồn tại phát triển của NHTM Việt Nam theo kịp các NHTM khác trong khu vực và thế giới. Đồng
thời để NHTM Việt Nam vừa mang tính hiện đại theo chuẩn mực quốc tế Basel I, Basel II, Basel III, vừa mang đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, với đặc thù của các doanh nghiệp Việt Nam góp phần vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng GDP đến hai con số, tạo ra nhiều việc làm góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Muốn vậy, chúng ta phải xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng đối với doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng và tìm ra các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm tăng cường hoàn thiện nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro và phù hợp với thông lệ quốc tế trong hoạt động kinh doanh của cá NHTM. Do vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu là: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án hướng tới các việc sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam;Phân tích đánh giá thực tiễn thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó;
Thứ hai, đề xuất, định hướng và giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM và các biện pháp kiểm tra giám sát danh mục cho vay của các NHTM Việt Nam nhằm tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.
3. Câu hỏi nghiên cứu
3.1. Câu hỏi quản lý
Đặt vấn đề: Nếu nói quản trị rủi ro tỏng hoạt động NHTM là một “thị trường” quản trị rủi ro trong hoạt động NHTM thì quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp là một “thị trường ngách” nhưng là một thị trường ngách lớn bởi chiếm 67% trong tổng rủi ro tín dụng của các NHTM. Vậy câu hỏi đặt ra là: Những giải pháp nào nhằm tăng cường hoàn thiện và hiệu quả cho quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam?
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án tập trung vào việc tìm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Bức tranh thực trạng của quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của NHTM Việt Nam là gì? Hạn chế cơ bản và nguyên nhân của những hạn chế đó?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tạo thành các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam?
- Các NHTM Việt Nam cần thực hiện những giải pháp nào để tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp? Hiệu quả của việc thành lập VAMC và Nghị quyết 42/2017/QH14?
- Chính phủ và NHNN Việt Nam cần điều chỉnh, thay đổi, bổ sung những điều kiện, chính sách gì cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012-2017. Đây là giai đoạn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và sau giai đoạn tăng trưởng tín dụng nóng, nợ xấu cao kỷ lục nó ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động và phát triển của nền kinh tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chủ thể nghiên cứu được thực hiện trên danh mục các NHTM Việt Nam theo thống kê của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, bao gồm: (i) 7 NHTM nhà nước (Agribank, Vietinbank, Vietcombank, BIDV, CB, GP Bank, Oceanbank) và 28 NHTM Cổ phần.
Khách thể nghiên cứu tập trung vào đặc thù thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam và phân theo ngành nghề, địa lý, ngành nhiều rủi ro… trong môi trường pháp lý hiện hành của thời điểm nghiên cứu để từ đó đưa vào mô hình nhằm phân tích và đưa ra kết luận, đánh giá rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trên cơ sở 4 bước: nhận diện, đo lường, phân tích, xử lý của nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2017.
Góc độ nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến nghị là Luận án của cá nhân nghiên cứu sinh.
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
- Cách tiếp cận: Trực diện, trực tiếp đi vào khái niệm, nội dung và “mổ xẻ” khái niệm - nội dung để đặt vấn đề, luận giải vấn đề và có hướng đi cho từng vấn đề là đối tượng nghiên cứu;
- Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận án có các phương pháp nghiên cứu thích hợp. Ngoài phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử thường kinh tế học, lý thuyết tài chính tiền tệ được sử dụng trong nghiên cứu khoa học nói chung, Luận án đặc biệt chú ý sử dụng một số phương pháp như thống kê, tổng hợp, diễn giải, quy nạp,…để xử lý các số liệu nhằm lượng hóa các kết quả nghiên cứu. Ngoài ra Luận án còn sử dụng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị để làm tăng thêm tính trực quan và sức thuyết phục của Luận án. Đặc biệt, phương pháp kỹ thuật Luận án sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng là mô hình Pooled OLS; kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hìnhtác động cố định FEM, mô hình tác động ngẫu nhiên REM nhằm xác định yếu tố và mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến rủi ro tín dụng trong quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp.
6. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài thực hiện mang tính thời sự, có giá trị về mặt lý luận, thực tiễn và được sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu, dự kiến Luận án sẽ đạt được kết quả sau:
Về lý luận: Thông qua hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM, từ đó Luận án đã đưa ra một khái niệm như sau: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM là việc xây dựng chiến lược, chính sách và quy trình cho vay đối với doanh nghiệp và tổ chức điều hành triển khai thực hiện chiến lược, chính sách và quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro ở mức tối thiểu mà ngân hàng có thể chấp nhận được”.
Vì mục đích cuối cùng cao nhất của quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo phát triển bền vững NHTM và cân đối được giữa rủi ro có thể chấp nhận và lợi nhuận mang về.
Về thực tiễn:
- Thông qua bức tranh thực trạng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012- 2017 gồm 7 NHTM nhà nước và 28 NHTM Cổ phần, Luận án cho rằng thời gian qua,
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của các NHTM Việt Nam đã gia tăng mức độ quan tâm đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, không ngừng hoàn thiện các quy định nội bộ, thường xuyên chỉ đạo quyết liệt theo chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước và triển khai cụ thể của từng NHTM.
- Luận án đã chỉ ra đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và yếu tố vi mô từ nội tại ngân hàng: (1) tốc độ tăng trưởng (GDP); (2) quy mô ngân hàng; (3) tốc độ tăng trưởng tín dụng; (4) tỷ lệ lợi nhuận/vốn chủ sở hữu;
(5) tỷ lệ dư nợ ngắn hạn; (6) tỷlệ dư nợ/vốn huy động; (7) tỷ lệ vốn chủ sở hữu là các yếu tố có ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố được nghiên cứu và kiểm nghiệm trên cơ sở các dữ liệu thực tế để hiểu rõ vai trò quan trọng của từng yếu tố trong quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp.Trong đó, tốc độ tăng trưởng (GDP), tỷ lệ lợi nhuận/vốn chủ sở hữu, tỷ lệ dư nợ/vốn huy động tác động tích cực tới rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp; quy mô ngân hàng, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dư nợ ngắn hạn, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động tiêu cực tới rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Cuối cùng là từ những lập luận và phân tích thực trạng, trên cơ sở định hướng tái cơ cấu các Ngân hàng thương mại giai đoạn 2 của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Các nhóm giải pháp và kiến nghị có tính khả thi cao, sát thực tiễn, phù hợp với đặc thù của Ngân hàng thương mại tăng cường hơn nữa hướng tới nâng cao quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhằm hạn chế nợ xấu, kiểm soát được nợ xấu. Đáng chú ý là các giải pháp, kiến nghị sau:
- Phân tán rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư, tránh những ngành nghề có tỷ suất đầu tư thấp, rủi ro lớn;
- Việc xử lý nợ xấu và nợ xấu đã bán cho VAMC cần phải được tháo gỡ theo nội dung của Nghị quyết 42/2017/QH14 của Chình phủ nhằm một mặt thu hồi nợ, bán thanh lý tài sản để thu nợ, một mặt bán nợ xấu với mục tiêu của các Ngân hàng thương mại là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển ngân hàng bền vững và hiệu quả, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Các Ngân hàng thương mại cần tư duy và đối xử bình đẳng trong mối quan hệ tín dụng đối với các loại hình doanh nghiệp, nhất là về lãi suất, tài sản thế chấp và báo cáo tài chính.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, phụ lục, Luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 4. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam