Thực Trạng Về Văn Hóa Nhà Trường Và Hoạt Động Xây Dựng Văn Hóa Nhà Trường Mầm Non Hoa Hồng

đào tạo. Tỷ lệ cán bộ quản lý và giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn là 100%. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao, có tinh thần học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, Nhiều giáo viên linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động dạy học phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ và đạt được rất nhiều thành tích cao của thành phố Hà Nội và quận Cầu Giấy (Năm học 2018 - 2019 có 5 giáo viên mầm non đạt giải giáo viên dạy giỏi, 6 sáng kiến sáng tạo cấp thành phố cùng với 70 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp quận.

Có được những thành tích trên là nhờ có được sự quan tâm sâu sát, chỉ đạo, đầu tư về nhiều mặt của các cấp lãnh đạo, sự ủng hộ phối hợp chặt chẽ của các phóng, ban ngành đoàn thể các phường trong quận, sự quan tâm của toàn xã hội đối với GD & ĐT quận Cầu Giấy.

Bên cạnh đó, GD & ĐT quận cầu giấy cũng gặp một số khó khăn sau:

Tốc độ tăng dân số cơ học hàng năm trên địa bàn quận ngày càng cao, (>10 % mỗi năm) dẫn đến sự quá tải về số lượng học sinh ở các trường mầm non công lập.

Cơ sở vật chất ở một số trường mầm non được xây dựng kiên cố, khang trang nhưng lại nằm giữa các mạng lưới giao thông, thiếu hẳn không gian đệm giao thông tĩnh (nơi cha mẹ dừng xe đưa đón con) dẫn đến hiện tượng ùn tắc giao thông vào các giờ cao điểm và gây ra nhiều tiếng ồn ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học.

Một bộ phận giáo viên tuy đã được chuẩn hóa, song trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học và giáo dục hiện nay. Một số cán bộ quản lý còn hạn chế về trình độ và năng lực quản lý.

Hàng năm, GD & ĐT quận Cầu Giấy cũng chú trọng đến công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên mầm non hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non.

2.1.2. Đặc điểm trường mầm non Hoa Hồng

Trường MN Hoa Hồng là một trong những trường trọng điểm của Quận Cầu Giấy và Thành Phố Hà Nội. Trường thường xuyên đón các đoàn CBGV trong Quận; Thành Phố Hà nội và các tỉnh thành trong cả nước về tham quan và dự kiến tập. Nhiều năm liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp Thành Phố; Trường đã 2 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen. Năm học 2012 - 2013,

trường vinh dự được tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba, Công đoàn Trường được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng bằng khen, Tổ chức Đảng liên tục được công nhận Trong sạch, vững mạnh. Năm học 2014 - 2015 nhà trường được công nhận là trường đạt chuẩn cấp độ I; Trường và công đoàn trường được tặng cờ thi đua xuất sắc. Năm 2016 nhận Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2017 Trường vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhì. Năm 2018 công đoàn trường được tặng cờ thi đua xuất sắc của Thành Phố, Trường đang đề nghị tặng Bằng khen của Bộ GD- ĐT. Trường đạt giải nhất Hội thi XD môi trường giáo dục lây trẻ làm trung tâm cấp Thành Phố; Là đơn vị được chọn quay các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho Vụ GD làm tư liệu làm mẫu cho giáo viên trên toàn quốc tham khảo, học tập.

Trường có đội ngũ Giáo viên nhân viên tâm huyết, có kĩ năng và nghiệp vụ sư phạm tốt, yêu nghề, yêu trẻ. Hàng năm trường đều có giáo viên tham gia thi GV giỏi cấp Quận và Thành Phố và đạt kết quả cao. Nhiều cô giáo được công nhận Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, Bằng khen của UBND Thành Phố, của Bộ GD - ĐT, bằng khen của Thủ tướng chính phủ. 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Trong đó, trên chuẩn là gần 90%.

Năm học 2018 - 2019, nhà trường có 1250 cháu/ 24 lớp. Trong đó có 2 nhóm trẻ, 6 lớp MG bé, 8 lớp MG nhỡ và 8 lớp MG lớn.

Tổng số cán bộ; Giáo viên nhân viên là 104. Trong đó, BGH: 3; Giáo viên: 79; Nhân viên: 22.

Nhà trường đã khẳng định chất lượng về công tác chăm sóc - giáo dục trẻ và là một trong những đơn vị đứng đầu về chất lượng giáo dục của Quận cầu Giấy và thành phố Hà Nội.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên năng động, có kinh nghiệm, tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn, đoàn kết nhất trí một lòng vì mục tiêu chung xây dựng và nâng cao chất lượng trong nhà trường.

Có sự thay đổi về trình độ đào tạo của giáo viên trong nhà trường qua các năm học. Giáo viên đạt trình độ trên chuẩn ngày một tăng lên. Điều đó cho thấy hàng năm, giáo viên trường mầm non Hoa Hồng đã chú trọng đến công tác học

tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Tính đến năm 2019, 100% Giáo viên trường mầm non Hoa Hồng đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn trong đó tỷ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn ở mức cao 89.16%.

Trường có đội ngũ giáo viên trẻ đông đảo là điều kiện tốt để tổ chức các hoạt động phong trào của nhà trường. Những giáo viên trẻ có trình độ và khả năng sử dụng tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, cập nhật những kiến thức mới.

Mặt hạn chế:

Một bộ phận giáo viên lớn tuổi của nhà trường bằng lòng về trình độ và năng lực chuyên môn của mình, ngại đổi mới phương pháp giảng dạy, nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động dạy học, chưa tích cực bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.

Đội ngũ giáo viên trẻ mới vào nghề tuy đã được đào tạo bài bản nhưng còn thiếu và yếu về kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm tổ chức, quản lý học sinh, thiếu mạnh dạn trong giao tiếp với cha mẹ trẻ cũng như trong giải quyết các công việc.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Nhằm đánh giá những mặt đạt được và hạn chế trong quản lý xây dựng văn hóa tổ chức trường mầm non Hoa Hồng quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội thời gian qua, từ đó đề ra một số biện pháp để tiếp tục phát huy mặt tích cực và khắc phục những tồn tại yếu kém nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng văn hóa tổ chức nhà trường trong bối cảnh hiện nay..

2.2.2. Nội dung khảo sát

Mức độ nhận thức của CBQL, GV, NV về vai trò xây dựng văn hóa tổ chức; Các hoạt động xây dựng văn hóa tổ chức; Hoạt động quản lý xây dựng văn hóa tổ chức trường mầm non Hoa Hồng; Các yếu tố ảnh hưởng; Ý kiến của CBQL và GV, NV về mức độ cần thiết và khả thi của một số biện pháp đề xuất;.

2.2.3. Phương pháp và hình thức khảo sát

a) Chọn mẫu, khách thể điều tra, khảo sát

- Mẫu điều tra, khảo sát: Trường mầm non Hoa Hồng quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, khảo sát được thực hiện ở cả 02 cơ sở của nhà trường.

Mẫu khảo sát bao gồm 2 nhóm:

+ Nhóm 1: CBQL và GV: 27 (3 CBQL, 24 giáo viên).

+ Nhóm 2: CMHS: 80 (lựa chọn ngẫu nhiên CMHS ở các nhóm lớp).

b) Công cụ điều tra, khảo sát

Đề tài đã xây dựng 2 mẫu phiếu hỏi:

- Mẫu 1 (Phụ lục 1): dành cho nhóm 1, khảo sát thực trạng văn hóa tổ chức và quản lý xây dựng văn hóa tổ chức trường mầm non Hoa Hồng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

- Mẫu 2 (Phụ lục 2) dành cho nhóm 2, khảo sát thực trạng xây dựng văn hóa tổ chức trường mầm non Hoa Hồng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

- Mẫu 3: (Phụ lục 3): Phỏng vấn một số CBQL, GV, CMHS trường mầm non Hoa Hồng.

c) Thang đo

Thang đo: các thang đo của câu hỏi được thiết kế theo 4 nhóm cơ bản sau:

Câu hỏi được thiết kế có thang điểm với 4 mức giá trị tương ứng về các nhận định, đánh giá mức độ, biểu hiện, các biện pháp,… Bao gồm:


Giá

trị

Thang đo

Mức quy ước tính


X

1

Không quan trọng; không rõ ràng; chưa xẩy ra; chưa thực hiện; không khả thi; không hiệu quả


Yếu (mức 1) X từ

1,75 trở xuống

2

Trung bình, đôi khi


X từ 1,75 - 2,4

3

Quan trọng, thường xuyên, tốt, rõ ràng, hiệu quả, khả thi


X từ 2,5 - 3,24

4

Rất quan trọng, rất thường xuyên, rất rõ ràng


X từ 3,25 - 4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.

Quản lý xây dựng văn hóa tổ chức nhà trường mầm non Hoa Hồng quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay - 8

Tính hệ số tương quan:

6 D2

r 1

N (N 2 1)

Trong đó : r là hệ số tương quan

D2 là hệ số thứ bậc giữa hai đại lượng đem ra so sánh N là số đơn vị được nghiên cứu

Mức quy ước r:

r = 0,7 - 1 : Kết luận là rất chặt chẽ (rất thống nhất, phù hợp)

r = 0,5 - 0,69 : Kết luận là tương đối chặt chẽ tương đối thống nhất r = 0,49 trở xuống : Kết luận là ít thống nhất, tương quan lỏng

2.3. Thực trạng về văn hóa nhà trường và hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường mầm non Hoa Hồng

Để đánh giá thực trạng việc thực hiện các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường mầm non Hoa Hồng, chúng tôi đã khảo sát thăm dò ý kiến (phụ lục 1, 2) với 3 nhóm đối tượng: CBQL, GV và CMHS trong đó CBQL: 3, GV, NV: 24 ; CMHS: 80

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh về tầm quan trọng của xây dựng văn hóa nhà trường

Khâu đầu tiên quan trọng nhất trong bất cứ một hoạt động nào đó chính là nhận thức của các đối tượng liên quan. Trong xây dựng VH tổ chức ở trường mầm non Hoa Hồng, chúng tôi đã tiến hành điều tra mức độ nhận thức của CBQL, GV, NV và PHHS về tầm quan trọng của việc xây dựng VH tổ chức để khẳng định tính quan trọng của vấn đề xây dựng VH tổ chức cũng như vai trò của VH tổ chức đến chất lượng giáo dục trong nhà trường. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.1: Vai trò của VH tổ chức đối với CLGD toàn diện


Đối tượng

Rất QT

Quan trọng

Bình thường

KQT

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

CBQL, GV,

CMHS (n=107)

85

79.4

10

9.4

6

5.6

6

5.6

Có tới 95/107 ý kiến cho rằng xây dựng VH tổ chức ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo của nhà trường (chiếm 88.7%). Những kết quả trong việc đánh giá bằng phiếu cho thấy sự tương quan khá lớn giữa việc nhận thức được tầm quan trọng của xây dựng VH tổ chức và vai trò của VH tổ chức tới chất lượng đào tạo của trường mầm non Hoa Hồng. Thể hiện ở chỗ các có số lượng nhiều ý kiến đồng ý với hoạt động xây dựng VH tổ chức và vai trò của VH tổ chức tới chất lượng đào tạo. Chính vì thế khẳng định rằng VH tổ chức có vai trò lớn trong việc xây dựng và phát triển chất lượng đào tạo ở nhà trường. Muốn nhà trường có thương hiệu về đào tạo thì cần phải tiến hành xây dựng một VH tổ chức tích cực.

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy có 85/107 chiếm ý kiến cho rằng rất quan trọng chiếm 79.4%, 12 ý kiến cho rằng quan trọng chiếm 11.2%, còn lại là bình thường và không quan trọng (9.4%). Điều này minh chứng rằng khi xác định xây dựng VH tổ chức là cần thiết thì cần phải có quá trình quản lý hoạt động xây dựng này. Trong đó vai trò quản lý chính trong nhà trường thuộc về cán bộ quản lý. Thực hiện quá trình xây dựng VH tổ chức là chức năng quan trọng trong quản lý nhà trường của mỗi cán bộ quản lý, chức năng đó được hiểu là chức năng quản lý xây dựng VH tổ chức.

Bảng 2.2: Tầm quan trọng của việc XD VH tổ chức



Đối tượng

Rất QT

Quan trọng

Bình thường

KQT

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

CBQL, GV, CMHS (n=107)

82

76.6

12

11.2

6

5.6

6

5.6

Qua bảng số cho thấy cho thấy có tới 94 CBQL, GV, NV và PHHS cho rằng xây dựng VH tổ chức là quan trọng và rất quan trọng (chiếm 87.8%). Ở mức độ quan trọng có 12 ý kiến đồng ý chiếm 11,2% , mức độ rất quan trọng có 82 ý kiến đồng ý chiếm 76,6%. Chứng tỏ đa phần các thành viên trong nhà trường để nhận thức được rằng xây dựng một VH tổ chức đặc trưng là một việc làm cần thiết. Tuy nhiên vẫn có một số lượng nhỏ CBQL, GV, NV và PHHS cho rằng xây dựng VH tổ chức là vấn đề không quan trọng 2 ý kiến chiếm 3.7%. Điều này cho thấy rằng chính trong nhận thức của mỗi cá nhân chưa định hình được đầy đủ những yếu tố cấu thành nên VH tổ chức cho nên không thể khẳng định được xây dựng VH tổ chức có ý nghĩa quan trọng. Những yếu tố VH tổ chức ở phần nổi có thể dễ dàng nhận ra và có tác động trực tiếp thì họ cho rằng đó là những yếu tố hiển nhiên tồn tại trong một nhà trường, chúng thực sự không có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển nhà trường. Còn những yếu tố thuộc phần chìm của VH tổ chức thì khó nhận dạng cho nên vẫn tồn tại ý kiến cho rằng chúng thực sự không quan trọng. Chính điều này là một khó khăn trong vấn đề xây dựng VH tổ chức tại mầm non Hoa Hồng hiện nay.

Bảng 2.3: So sánh về nhận thức mức độ quan trọng của VH tổ chức



Nội dung

CBQL, GV, NV

CMHS

Tổng điểm


X

Thứ bậc


X

Thứ bậc


X

Thứ bậc

1. Tầm quan trọng của xây dựng VHNT

3.5

4

3.7

2

3.7

2

2. Nhà trường cần tiến hành xây dựng VHNT đặc trưng

3.8

3

2.1

4

2.7

4

3. Hoạt động quản lý VHNT

3.9

1

3.6

3

3.7

3

4. VHNT có vai trò trong việc nâng cao chất lượng đào tạo ở nhà trường


3.9


2


3.8


1


3.8


1

Qua bảng số liệu cho chúng ta thấy mức độ nhận thức về tầm quan trọng của các nội dung liên quan đến vai trò của VH tổ chức của hai nhóm đối tượng CBQL, GV, NV và CMHS có sự khác biệt tương đối. Trong chính từng nội dung thì sự khác biệt này cũng được thể hiện rõ ràng. Với đối tượng là CBQL, GV, NV họ cho rằng nội dung quản lý VH tổ chức là quan trọng nhất, xếp thứ bậc thứ nhất nhưng đối với PHHS thì họ cho rằng VH tổ chức có vai trò trong việc nâng cao chất lượng đào tạo ở nhà trường là quan trọng nhất. Tuy nhiên chúng ta có thể đánh giá được rằng nhận thức về hoạt động xây dựng và quản lý xây dựng VH tổ chức của các thành viên trong nhà trường mầm non Hoa Hồng là rất cao. Đa phần họ nhận thức được tầm quan trọng của vấn để và có sự thống nhất cao trong khi chọn các ý kiến của mình.


3.

3.7 3.7

3.8

93.6 3.7

9 3.8 3.8

2.7

2.

3.

3.

5

1

4

3.5

3

CBQL, GV, NV CMHS

Tổng

2.5

2

1.5

1

0.5

0

ND1 ND2 ND3 ND4


Biểu đồ 2.1. So sánh mức độ nhận thức tầm quan trọng của VH tổ chức trong CBQL, GV, NV và CMHS

Chính vì thế để có được một VH tổ chức tích cực, mọi thành viên trong nhà trường ngoài vấn đề nhận thức tốt cần có những hoạt động thực tiễn để góp phần xây dựng VH tổ chức.

2.3.2. Thực trạng trách nhiệm xây dựng văn hóa tổ chức của các thành viên

Bảng 2.4: Đánh giá trách nhiệm xây dựng văn hóa tổ chức của các thành viên



Nội dung

Mức độ phù hợp

CBQL, GV, NV

CMHS

Tổng số

SL

%

SL

%

SL

%

1. CBQL mới có trách nhiệm và bổn phận xây dựng VH tổ chức

4

14.8

19

23.7

23

21.4

2. Xây dựng VH tổ chức là trách nhiệm của các GV, NV.

0

0

19

23.7

19

17.7

3. Xây dựng VH tổ chức là trách nhiệm của các ban ngành, đoàn thể: Đảng Bộ, Công đoàn; Đoàn Thanh niên, Hội cha mẹ HS


2


7.4


12


15.0


14


13.0

4. Xây dựng VH tổ chức là trách nhiệm của CMHS

0

0

20

25.1

20

13.0

5. Xây dựng văn hóa tổ chức phải có sự phối kết hợp giữa tất cả các thành viên tham gia công tác giáo dục: CBQL, giảng viên, cán bộ, cộng đồng


21


77.8


10


12.5


31


28.9

Tổng

27

100

80

100

107

100


21.4

28.9

17.7

13

CBQL GV, NV

Ban ngành đoàn thể CMHS

NT và cộng đồng

13

Biểu đồ 2.2. Trách nhiệm xây dựng văn hóa tổ chức của các thành viên

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/07/2023