Hiện nay, quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”[28]. Hay chúng ta có thể hiểu một cách gọn hơn, quản lý là quá trình tổ chức và điều hành công việc nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
1.2.2. Dạy học
Bản chất của quá trình dạy học là sự tương tác giữa người dạy và người học. Với tư cách là chủ thể:
– Người dạy (chủ thể của hoạt động dạy – giáo viên) giữ vai trò chủ đạo : quyết định dạy cái gì (mục tiêu), dạy như thế nào (phương pháp).
– Người học (chủ thể của hoạt động học – học sinh) giữ vai trò chủ động (chủ thể nhận thức): tự giác, tích cực, sáng tạo trong học tập[6].
1.2.3. Quản lý quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình nhận thức, mọi người đều rõ mục đích của dạy học là làm cho người học lĩnh hội được những kinh nghiệm xã hội mà loài người đã tích lũy được qua nhiều thế kỷ. Quá trình dạy học là một quá trình tâm lý, vì dạy học phải đi trước sự phát triển và quá trình phát triển không diễn ra như nhau, mà mỗi lứa tuổi có một hoạt động chủ đạo tương ứng. Mặt khác, quá trình dạy học là một quá trình xã hội, là sự tương tác giữa người và người, người và xã hội; mục đích dạy học do xã hội đặt ra.
Về nội dung quản lý quá trình dạy học, chúng ta có thể nêu những vấn đề chính như sau:
* Quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy.
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý việc dạy chữ Chăm cho người Chăm ở huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận - 1
- Quản lý việc dạy chữ Chăm cho người Chăm ở huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận - 2
- Quản Lý Việc Thực Hiện Chương Trình Và Kế Hoạch Giảng Dạy
- Quản Lý Các Phương Tiện Và Điều Kiện Hỗ Trợ Hoạt Động Giảng Dạy
- Thực Trạng Về Việc Biết Chữ Chăm Và Nhu Cầu Học Chữ Chăm Của Người Chăm Lớn Tuổi
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
* Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ dạy của giáo viên.
* Quản lý giờ lên lớp của giáo viên.
* Quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ và quá trình giáo dục
của giáo viên.
* Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
* Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học.
* Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên.
* Quản lý quá trình bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
* Quản lý các phương tiện và điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy.
* Quản lý việc lập kế hoạch phát triển lớp học.
* Quản lý việc đào tạo đội ngũ giáo viên.
* Quản lý việc vận động người học ra lớp học.
* Quản lý việc cấp giấy chứng nhận học lực.
1.2.4. Chữ Chăm
* Hiện nay, người Chăm có các thứ chữ khác nhau tương ứng với hai vùng cư trú và hai tôn giáo. Người Chăm theo đạo Hồi ở An Giang, từ thế kỷ XVI học chữ Ả Rập để đọc kinh, họ còn dùng những kí tự này để ghi tiếng nói Chăm; Người chăm vùng Bình Thuận, Ninh Thuận thì có chữ Chăm cổ, “ những văn bia cổ nhất được ghi bằng thứ chữ này được phát hiện có thời điểm khoảng thế kỷ thứ II – III sau Công nguyên”[18].
* Suốt quá trình lịch sử của mình, người Chăm vùng Bình Thuận, Ninh Thuận đã dùng các thứ chữ sau:
– Akhar thrah (có thể hiểu là chữ thông dụng)
– Akhar yok (có thể hiểu là chữ bí ẩn)
– Akhar atwơr (có thể hiểu là chữ viết tắt – chữ treo)
– Akhar kalimưng ( có thể hiểu là chữ viết tháo – chữ con nhện).
Cả 4 loại chữ trên đều là thứ chữ cổ, song chỉ có loại akhar thrah là được sử dụng tương đối rộng rãi, thông dụng; 3 loại chữ còn lại đều là biến thể của akhar thrah. Ngoài ra, “còn có akhar hayap là kiểu chữ dùng để viết trên bia; akhar rik có nghĩa là chữ thánh, chữ cổ thường dùng để viết hoa trong đầu những văn bản ở thời cận đại”[26].
* Văn tự akhar thrah lần đầu tiên được các học giả Pháp giới thiệu một cách có hệ thống và dùng trong tự điển Chăm – Pháp (E.Aymonier, A. Cabaton), và sau đó được giới thiệu trong chuyên luận bằng tiếng Nga về ngôn ngữ Indonesia (Arakin V.D). Akhar thrah cũng như tất cả các loại chữ trên đều bắt nguồn từ một trong những văn tự cổ miền Nam Ấn độ[26].
* Hệ thống chữ akhar thrah hiện dùng để giảng dạy trong các trường tiểu học đã được Ban biên soạn chữ Chăm tỉnh Thuận Hải cũ (nay tách thành hai tỉnh là Bình Thuận và Ninh Thuận) sửa đổi đôi chút trên cơ sở chữ akhar thrah cổ, hiện gồm 65 kí hiệu, trong đó có 41 chữ cái và 12 chân chữ (phụ lục 1 Bảng chữ cái tiếng Chăm cổ).
* Ngoài ra, còn có chữ Chăm theo kí tự Latin do người Pháp biên soạn. Trước năm 1975, Viện Chuyên khảo ngữ học mùa hè của Mỹ ở Sài Gòn đã biên soạn sách học tiếng Chăm theo mẫu tự Latin[32].
1.2.5. Dạy chữ Chăm
Là làm cho người học biết được hệ thống chữ akhar thrah, hiện dùng để giảng dạy trong các trường tiểu học, cũng như đang dùng để truyền tải các thông tin trên tạp chí Dân tộc và Miền núi do Thông tấn xã Việt Nam xuất bản.
1.2.6. Người lớn tuổi học chữ Chăm ở huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận
Người lớn ở đây chủ yếu là đối tượng có độ tuổi từ 15 – 45. Họ có một số đặc điểm cần lưu ý trong quá trình dạy học:
* Với độ tuổi 15 – 18
– Về mặt sinh học: Các em đang trong giai đoạn phát triển mạnh, có nhiều chuyển biến về tâm lý, dễ bất đồng; trí lực phát triển tốt, rất thuận lợi cho việc học tập, tiếp thu kiến thức mới.
– Về mặt xã hội: Các em chưa thực sự là người trưởng thành, đang ở giai đoạn chuẩn bị trưởng thành, có nhu cầu muốn tự lập, muốn tự khẳng định mình, song còn ham chơi và suy nghĩ chưa thật chín chắn, dễ nản lòng hay bất mãn khi gặp sự cố, có thể dễ bỏ học. Phần lớn các em trong diện này đang còn học phổ thông; số còn lại đang học nghề hoặc đã tham gia hoạt động lao động sản xuất để góp sức với gia đình nuôi sống bản thân mình; việc học chữ Chăm chỉ là hoạt động thứ yếu.
* Với độ tuổi 18 – 30
– Về mặt sinh học: Đã trưởng thành, phát triển không đáng kể về mặt sinh học; khả năng học tập, tiếp thu kiến thức vẫn còn tốt.
– Về mặt xã hội: Đã trưởng thành, tự lập, có khả năng tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về bản thân, muốn được người khác tôn trọng. Hầu hết ở độ tuổi này, họ là lao động chính, rường cột trong gia đình. Nói chung, lao động sản xuất là hoạt động chủ đạo đối với họ; họ phải vừa làm vừa lo cho gia đình con cái, còn việc học tập chỉ là thứ yếu, kể cả việc học chữ Chăm.
* Với độ tuổi 30 – 45
– Về mặt sinh học: Không còn phát triển, một số chức năng của cơ thể suy giảm như: nghe, nhìn, vận động, chú ý, trí nhớ… Do đó, việc học tập, tiếp thu kiến thức mới gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trí nhớ chủ định của người lớn tuổi tương đối phát triển hơn. Người lớn có thể tập trung chú ý hằng giờ nếu thấy vấn đề thiết thực, có ý nghĩa với bản thân họ.
– Về mặt xã hội: Ngoài những mặt giống như ở độ tuổi 18 – 30, họ còn có nhiều ưu điểm hơn, do họ có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, suy nghĩ và làm việc chín chắn hơn. Ý thức giữ gìn phong tục tập quán và ngôn ngữ của dân tộc ở độ tuổi này trỗi lên mạnh mẽ hơn. Đây là một đặc điểm rất thuận lợi cho việc giảng dạy chữ Chăm cho người lớn tuổi, có thể họ tiếp thu chậm hơn, nhưng bù lại họ sẽ kiên trì hơn trong việc học.
* Những đặc điểm chung của độ tuổi 15 – 45 khi tham gia học chữ Chăm, họ có những thuận lợi và khó khăn sau:
– Tự nguyện, tự giác tham gia học tập. Có chủ định trong việc học chữ Chăm: học như thế nào? Học để làm gì? Học để khẳng định vai trò của mình trong gia đình và xã hội.
– Hầu hết đã nghe, đọc và viết khá thành thạo tiếng Việt.
– Đa số có vốn hiểu biết rộng về văn hoá, xã hội; có kinh nghiệm trong cuộc sống.
– Có sẵn vốn tiếng nói Chăm, do đó dễ phát âm khi học chữ, dễ hiểu và dễ nhớ từ ngữ tiếng Chăm.
– Xem việc học chữ Chăm chỉ là một hoạt động thứ yếu, không dành nhiều thời gian cho việc học tập, tư tưởng dễ bị phân tán do phải lo công việc chính yếu khác.
– Dễ tự ái, do muốn được tôn trọng và bình đẳng. Họ không muốn bị ra lệnh, ép buộc hay áp đặt.
Do vậy, người giáo viên cần đánh giá đúng mức về tâm lý và năng lực tiếp thu của người học, không quá nhấn mạnh vào những khó khăn về tuổi tác mà hạ thấp khả năng tiếp thu của học viên; cần phát huy tính chủ động tích cực và kinh nghiệm của người học, xem đây là yếu tố có tính quyết định đến kết quả học tập chữ Chăm của người lớn.
1.2.7. Dạy chữ Chăm cho người Chăm lớn tuổi
Là làm cho người lớn tuổi biết được hệ thống chữ akhar thrah. Về mặt tâm sinh lý, ở độ tuổi này có sự khác biệt nhiều so với độ tuổi đang học tiểu học. Do vậy, việc học tập của họ có một số khác biệt so với trẻ em. Hơn nữa, họ đã có vốn từ ngữ tiếng Chăm khá tốt nên có nhiều thuận lợi trong việc học chữ Chăm. Cần chú ý một số vấn đề:
* Dạy học tập trung vào việc tạo điều kiện cho người học tự khám phá, tự xây dựng, kiến tạo nên kiến thức riêng của mình.
* Dạy học tập trung vào việc tổ chức cho người học trao đổi, tham gia thảo luận, phát huy tính tích cực của các cá nhân trong nhóm.
* Mục đích dạy học không chỉ truyền kiến thức, mà chủ yếu là làm thay đổi hoặc phát triển các quan niệm đã có của người học, qua đó người học kiến tạo kiến thức mới, đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách của mình.
* Cần tạo ra môi trường học tập vui vẻ, thoải mái, tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau. Chân tình giúp đỡ và động viên người học kịp thời.
1.2.8. Quản lý việc dạy chữ Chăm cho người Chăm lớn tuổi
Quản lý việc dạy chữ Chăm là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra việc dạy chữ Chăm, nhằm làm cho những người Chăm chưa biết chữ Chăm biết được chữ Chăm cổ (akhar thrah).
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý việc dạy chữ Chăm cho người Chăm lớn tuổi
Về nội dung cụ thể của quản lý việc dạy chữ Chăm cho người Chăm lớn tuổi, chúng ta có thể nêu những vấn đề chính như sau:
1.3.1. Quản lý việc lập kế hoạch phát triển lớp học chữ Chăm
– Phòng Giáo dục và Đào tạo giao trách nhiệm chính cho Hiệu trưởng trường Tiểu học đang giảng dạy tiếng Chăm cho học sinh chịu trách nhiệm tiến hành khảo sát thực trạng trình độ và nhu cầu học học chữ Chăm của người dân ở địa phương, từ đó lập kế hoạch phát triển lớp học chữ Chăm cho người lớn. Việc làm này được đưa vào trong công tác lập kế hoạch phát triển lớp học chung của nhà trường hằng năm. Giúp việc cho Hiệu trưởng trong công tác này là giáo viên Chuyên trách xoá mù chữ – phổ cập giáo dục trên địa bàn xã, nơi trường tiểu học đóng chân, giúp cho Hiệu trưởng các số liệu về độ tuổi, trình độ văn hoá,…theo sổ theo dõi phổ cập giáo dục.
– Phòng Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét, duyệt kế hoạch phát triển mở lớp học chữ Chăm cho người lớn khi duyệt kế hoạch phát triển lớp học chung của nhà trường, và xem đây là cơ sở để định mức kinh phí và nhân sự cho nhà trường hằng năm.
– Tại Điều 3, mục 2 của Điều lệ Trường Tiểu học có nêu: “Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia xoá mù chữ trong phạm vi cộng đồng”[5]. Vì vậy, việc giao cho nhà trường tiểu học đang giảng dạy tiếng Chăm lập kế hoạch phát triển lớp học chữ Chăm cho người lớn là phù hợp với nhiệm vụ của trường Tiểu học được quy định trong Điều lệ trường Tiểu học do bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hơn nữa, các trường tiểu học này hiện quản lý đội ngũ giáo viên đang giảng dạy tiếng Chăm cho các em học sinh tiểu học, các giáo viên này có nhiều kinh nghiệm giảng dạy tiếng Chăm. Nhà trường cũng có kinh nghiệm trong việc quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Chăm. Bên cạnh đó có sự giúp sức, cộng đồng trách nhiệm của giáo viên chuyên trách xoá mù chữ – phổ cập giáo dục, việc làm này cũng chính là để hỗ trợ, góp phần cho công tác xoá mù chữ nói chung, trong đó có nhiệm vụ xoá mù chữ Chăm, thể hiện đúng trách nhiệm được giao cho ngưòi giáo viên này.
– Kế hoạch phát triển lớp học chữ Chăm cho người lớn cũng được thông báo đến chính quyền địa phương cấp xã, nó được xem là một chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội hàng năm của chính quyền địa phương. Căn cứ vào kế hoạch này chính quyền sẽ tạo điều kiện giúp đỡ để bảo đảm an ninh, hỗ trợ về vật chất và động viên tinh thần của thầy trò lớp chữ Chăm.