Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Cấp Huyện


nă tài hóa ngân sách cần có số dư sau hi thực hiện quyết toán để bổ sung chi tiêu cho ngân sách nă sau và tăng cường lực lượng dự trữ tài chính.

- Hiệu quả quản lý thu ngân sách: hiệu quả quản lý thu NSNN biểu hiện ở sự phân phối hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm nhằm mang lại hiệu quả bền vững đối với đầu tư phát triển.

(+) Tính bền vững

- Tác động tích cực từ quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện đối với sự phát triển KT – XH, an ninh quốc phòng là lâu dài và ổn định.

- Cân bằng lợi ích giữa các đơn vị dự toán ngân sách.

- Không ảnh hưởng tiêu cực đến ôi trường tự nhiên, sinh thái, xã hội.

(+) Tính phù hợp

Quản lý thu NSNN cấp huyện đối với đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với thực tiễn tình hình đặc thù của huyện nhằ đáp ứng được nhiệm vụ chính trị phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tê.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.

1.4.1. Nhân tố chủ quan

1.4.1.1. Tổ chức bộ máy cấp huyện về quản lý thu NSNN

Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La - 6

Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN tại địa phương và việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước.

Trong cơ cấu tổ chức bộ máy phải quy định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy; tránh sự chồng chéo,

hông rõ ràng gây hó hăn cho công tác quản lý, dễ dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm lạm cụng quyền hành trong công việc.

Trình độ bộ máy quản lý NSNN cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN. Đây là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công, chất lượng của công tác quản lý ngân sách. Nếu trình độ cán bộ thấp, cán bộ không nắm vững quy trình quản lý và các cơ chế chính sách cũng như nội dung của các khoản thu


NSNN sẽ dẫn đến tình trạng thất thu thu sai hông đúng quy định và là nguồn gốc phát sinh các hiện tượng tiêu cực: tham ô, lãng phí, biển thủ công quỹ…

UBND huyện do HĐND huyện bầu ra là cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND HĐND tỉnh. UBND huyện trực tiếp chỉ đạo quản lý cấp xã các đơn vị sự nghiệp các cơ quan quản lý nhà nước được giao cho cấp huyện quản lý, chịu trách nhiệ trước HĐND huyện và cơ quan nhà nước cấp trên nhằ đảm bảo thực hiện chủ trương biện pháp phát triển KT – XH, củng cố quốc phòng an ninh và thực hiện các chính sách hác trên địa bàn. UBND huyện vừa làm chức năng quản lý nhà nước vừa làm chức năng quản lý kinh tế của huyện, là cấp quản lý kế hoạch toàn diện và có ngân sách góp phần đảm bảo sự chỉ đạo quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính của huyện.

1.4.1.2. Năng lực lãnh đạo, quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy Tài chính công

Ở bất kì cấp nào, năng lực quản lý của người lãnh đạo và tổ chức bộ máy quản lý có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý tài chính công. Nó quyết định sự hợp lý, phù hợp của các chiến lược phát triển KT – XH tác động trực tiếp đến hiệu quả của việc quản lý các nguồn lực thu ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ là công tác chuyên ôn đòi hỏi có tính chuyên nghiệp là yếu tố quyết định đến hiệu quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.

1.4.1.3. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu NSNN

Ngày nay, công nghệ thông tin được xe như ột phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, nó có mặt ở hầu hết tất cả các khía cạnh của cuộc sống xã hội. Thực tế cho thấy, công nghệ thông tin giúp cho cuộc sống trở nên thuận lợi hơn các việc xử lý các công việc cũng như đưa ra các quyết định hiệu quả và tiết kiệm thời gian hơn. Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý thu NSNN ở địa phương sẽ giúp tiết kiệ được thời gian xử lý công việc đảm bảo được tính chính xác, kịp thời và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo cơ sở cải tiến phương pháp là việc, qui trình nghiệp vụ ngày một có hiệu quả hơn. Do đó ứng dụng công nghệ tin học là


một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý các khoản thu vào ngân sách nhà nước.

1.4.1.4. Sự phối hợp với Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng

Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc Nhà nước là quản lý quỹ NSNN. Vì vậy, Kho bạc Nhà nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản thu ngân sách nhà nước đặc biệt là các khoản thuế, phí, lệ phí. Kho bạc Nhà nước phải kiểm tra các khoản thu NSNN, bảo đả thu đúng thu đủ về tính hợp pháp, hợp lệ của việc sử dụng. Như vậy, trong quá trình quản lý và điều hành NSNN, Kho bạc Nhà nước không thụ động thực hiện theo các lệnh của cơ quan tài chính, hoặc đơn vị thụ hưởng ngân sách một cách đơn thuần mà hoạt động có tính độc lập tương đối theo cơ chế tác động trở lại đối với các cơ quan đơn vị này. Do đó sự phối hợp giữa các cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nước sẽ góp phần đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước.

1.4.1.4. Các yếu tố khác

Ngoài các yếu tố nêu trên công tác quản lý thu NSNN còn phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng sử dụng ngân sách, ý thức trình độ của đối tượng sử dụng ngân sách, hệ thống thông tin phương tiện quản lý NSNN huyện, công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thu NSNN. NSNN có được sử dụng đúng ục đích tiết kiệm, hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào ý thức trình độ của đối tượng thụ hưởng ngân sách. Nếu đối tượng thụ hưởng ngân sách có ý thức chấp hành và hiểu biết pháp luật tốt có trình độ chuyên ôn cao trong lĩnh vực hoạt động của mình sẽ giúp các khoản thu NSNN được sử dụng một cách hiệu quả. Ngược lại nếu các đối tượng này không tuân thủ pháp luật, không tuân thủ các quy định trong quá trình quản lý thu NSNN đã được quy định sẽ dễ làm phát sinh các hiện tượng tiêu cực như thu hông đúng mục đích hông hiệu quả, tham ô, lãng phí.


1.4.2. Nhân tố khách quan

1.4.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương

Quản lý thu NSNN xét cho cùng là việc sử dụng NSNN làm công cụ quản lý hệ thống KT – XH. Như vậy , quản lý phải luôn phù hợp với hệ thống KT – XH đó. Quản lý không thể tách rời hạ tầng KT – XH, các yếu tố chính trị đặc thù văn hóa. Quản lý thu NSNN cấp huyện cũng phải phù hợp với thực trạng KT – XH của huyện. Khi điều kiện KT – XH phát triển kéo mức thu nhập của người dân tăng lên Nhà nước sẽ thực hiện tốt những vấn đề về thu ngân sách, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn ngân sách và sử dụng nó hiệu quả. Điều kiện KT – XH phát triển sẽ đòi hỏi các chính sách, chế độ định mức kinh tế - tài chính, mức chi tiêu ngân sách cũng phải thay đổi phù hợp với sự phát triển kinh tế và mức thu nhập, mức sống dân cư nhưng áp lực chi ngân sách giả . Khi trình độ phát triển KT – XH và mức thu nhập bình quân trên địa bàn thấp cũng như ý thức sử dụng các khoản chi chưa được đúng đắn, vẫn còn có tư tưởng bao cấp, ỷ lại nhà nước sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu NSNN.

1.4.2.2. Chính sách và thể chế chung của nhà nước

Chính sách và thể chế về quản lý thu NSNN được thể hiện dưới hình thức những văn bản của nhà nước, có tính quy phạm pháp luật quy định phạ vi đối tượng thu, chi của các cấp chính quyền; quy định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ thu, quản lý thu của các cấp chính quyền, chi phối và tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động trong quy trình quản lý thu NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến khâu quyết toán thu NSNN.

Chính sách và thể chế về quản lý bao gồm:

- Các quy định về phạ vi đối tượng, về phân cấp nhiệm vụ thu, quản lý thu của các cấp chính quyền.

- Các quy định về trình tự, nội dung lập, chấp hành, quyết toán thu NSNN.

- Các quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước trong quá trình quản lý thu NSNN.

- Các quy định về nguyên tắc, chế độ định mức thu NSNN.


Chính sách và các thể chế về quản lý thu quy định những nguyên tắc, chế độ, định mức thu theo quy định của nhà nước. Quy định thu ngân sách nhà nước được địa phương căn cứ để xây dựng dự toán thu NSNN. Đây cũng là ột trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành NSNN của các cấp chính quyền địa phương. Việc ban hành các định mức thu một cách khoa học, cụ thể, kịp thời sẽ góp phần không nhỏ trong việc quản lý thu NSNN được chặt chẽ hơn hiệu quả hơn.

Những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan Nhà nước trong quá trình quản lý thu ngân sách. Nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý thu ngân sách trên một địa bàn nhất định. Việc ban hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp tạo điều kiện cho công tác quản lý thu đạt được hiệu quả.

Chính sách và thể chế kinh tế của Nhà nước ngày càng được hoàn thiện và đồng bộ, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ngân sách, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, công khai minh bạch, góp phần phục vụ các mục tiêu tăng trưởng và phát triển KT – XH.

Chính sách và thể chế kinh tế của Nhà nước có đúng đắn, hợp lý, phù hợp với thực tiễn mới tạo điều kiện cho hoạt động quản lý thu NSNN đạt được hiệu quả.

1.5. Kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương và bài học cho huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La

1.5.1. Kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương

1.5.1.1. Kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc

Thành phố Phúc Yên là trung tâm kinh tế - chính trị - hành chính của tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là đơn vị có số thu nội địa lớn nhất của tỉnh. Giai đoạn 2016 – 2019, nhờ sự phân cấp tối đa nguồn thu, nhiệm vụ chi và mở rộng tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành à đã góp phần khuyến khích và tạo điều kiện cho thành phố Phúc Yên tăng cường công tác quản lý, khai thác nguồn thu, tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển đảm bảo nhiệm vụ chi được giao, từng


bước đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ, nâng cao tính chủ động trong quản lý điều hành ngân sách của thành phố.

Thành phố Phúc Yên đã áp dụng hệ thống TABMIS (hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc) trong quản lý điều hành ngân sách. Vì vậy mà việc quản lý các nguồn lợi kinh phí chặt chẽ, minh bạch, góp phần giúp thành phố chủ động cân đối nguồn vốn để bố trí dự toán cho các nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương. Các khoản thu bảo đả đúng chế độ chính sách theo Luật NSNN và các quy định hiện hành. Nhờ quản lý tốt các nguồn thu nên sau khi dành 50% tăng thu để tạo nguồn cải cách tiền lương thành phố đã ưu tiên dành phần lớn kết dư ngân sách để chi đầu tư phát triển và xây dựng chỉnh trang kết cấu hạ tầng đô thị.

Việc xác định số bổ sung cân đối, bổ sung mục tiêu bảo đảm phù hợp với khả năng ngân sách theo hướng phân cấp mạnh cho cơ sở. Thành phố Phúc Yên có gần 35% số xã phường đã chủ động được ngân sách, không phải bổ sung cân đối. Trong công tác quản lý chi thường xuyên, thành phố đã thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ cho 100% đơn vị hành chính và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ cho 100% đơn vị sự nghiệp công lập. Kết quả các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp công lập được giao tự chủ động trong việc sử dụng biên chế, tổ chức, thực hiện nhiệm vụ được giao, khai thác tối đa nguồn thu theo quy định, quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả inh phí được ngân sách cấp và inh phí được chi từ nguồn thu để lại, từ đó sắp xếp bộ máy hợp lý, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Công tác quản lý và điều hành ngân sách của các đơn vị, các địa phương trên địa bàn thành phố bám sát, dự toán giao, không có phát sinh lớn ngoài dự toán.


1.5.1.2. Kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Kinh Môn tỉnh Hải Dương

Với Luật NSNN được đẩy mạnh phân cấp tăng nguồn lực cho địa phương và các đơn vị khai thác nội lực nâng cao hiệu quả tiết kiệm, giảm bớt thủ tục hành chính. Thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đã tổ chức thực hiện khá tốt công tác quản lý thu NSNN đáp ứng được các hoạt động phát triển kinh tế xã hội đã tăng cường cụ thể hóa các quy định đảm bảo tính công khai, minh bạch và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng để nâng cao hiệu quả thực thi Luật.

Trên cơ sở văn bản hướng dẫn triển khai của Chính phủ, của Bộ Tài chính đã đưa ra các quy định cụ thể để nhằm kiểm soát ngay từ khâu phân bổ ngân sách đảm bảo tập trung, không dàn trải. Theo đó việc bố trí ngân sách cho hoạt động của các phòng ban chức năng xã thị trấn phải gắn với chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan đơn vị. Công tác lập dự toán inh phí hàng nă được xác định là khâu quan trọng. Các đơn vị thụ hưởng ngân sách phải căn cứ vào hệ thống định mức chỉ tiêu quy định tại Luật NSNN và các khoản trợ cấp đơn vị tài chính có trách nhiệm thẩm tra, thủ trưởng cấp huyện sử dụng kinh phí NSNN có trách nhiệm giải trình để làm rõ từng nội dung, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trong khâu tổ chức thực hiện dự toán bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

Trong điều hành thu ngân sách, cấp ủy, chính quyền các cấp ở Kinh Môn đã chỉ đạo chặt chẽ sát sao các cơ quan chuyên ôn tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát ngay từ đầu nă nên việc chi tiêu NSNN được bám sát dự toán, bảo đảm cân đối tích cực. Việc bố trí inh phí NSNN cho các chương trình dự án cơ quan đơn vị chủ trì thực hiện phải thuyết minh làm rõ mục tiêu, lợi ích về kinh tế xã hội và để đảm bảo theo đúng ế hoạch hàng nă có đánh giá ết quả của chương trình dự án so với mục tiêu đã đề ra.

Trường hợp giải ngân chậm hoặc kết quả hông đạt được mục tiêu. Thị xã Kinh Môn sẽ thực hiện cắt giảm kinh phí, thậm chí dừng thực hiện chương trình dự án kém hiệu quả tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị đồng thời có


chế tài xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong thực hiện quy trình lập, phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN.

Theo kinh nghiệm của thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương thì nếu kiểm soát tốt việc thực hiện các khoản thu sẽ tiết kiệm còn chống được tình trạng thất thoát lãng phí các khoản thu NSNN. Ngoài ra, trong tổ chức thực hiện, việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị đồng thời có chế tài xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong thực hiện quy trình lập, phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN là giải pháp quan trọng cho việc tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí nguồn kinh phí NSNN.

1.5.1.3. Kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị

Huyện Hải Lăng trực thuộc tỉnh Quảng Trị. Cơ cấu kinh tế được xác định là: Du lịch – Công nghiệp – Nông lâm nghiệp. Trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước đặc biệt công tác quản lý thuế, phí và lệ phí được thực hiện như sau: Trên cơ sở đề án ủy nhiệ thu được UBND tỉnh phê duyệt, Chi cục Thuế thực hiện quản lý thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh đối với các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh có doanh thu lớn, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu cấp quyền sử dụng đất, lệ phí, trước bạ. Cấp xã phường tổ chức thu thuế nhà đất, môn bài từ bậc 4 đến 6, thuế công thương nghiệp đối với hộ kinh doanh nhỏ người trực tiếp thực hiện ủy nhiệ thu và xã phường được trích tỷ lệ hoa hồng ủy nhiệm thu từ kinh phí của Chi cục Thuế.

UBND huyện cũng đã chỉ đạo các liên ngành thường xuyên kiểm tra tình hình giá cả thị trường tại các cơ sở kinh doanh hàng hóa, xử phạt vi phạm hành chính (trong nă 2017 là 45 trường hợp với tổng số tiền hơn 200 triệu). Tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh, khai thác tại các chợ trên địa bàn huyện.

Thu ngân sách của huyện hàng nă luôn vượt kế hoạch được giao, việc phân cấp nguồn thu cùng như tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách được thực hiện ổn định trong các nă đã từng bước nâng cao được tính chủ động và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong điều hành ngân sách tăng nguồn vốn đầu tư xây

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/06/2023