Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu phản ánh tình trạng quá hạn của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, giai đoạn 2013-2016
Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Tốc độ phát triển(%) | ||||
2014/20 13 | 2015/20 14 | 2016/20 15 | Bình quân | |||||
Tổng dư nợ (trđ) | 632,745 | 687,072 | 756,098 | 831,072 | 108.59 | 110.05 | 109.92 | 109.52 |
Tổng số khách hàng | 872 | 903 | 965 | 1,038 | 103.56 | 106.87 | 107.56 | 106.00 |
Dư nợ ngắn hạn (trđ) | 530,980 | 512,093 | 479,038 | 498,389 | 96.44 | 93.55 | 104.04 | 98.01 |
Dư nợ trung dài hạn (trđ) | 101,765 | 174,979 | 277,060 | 332,683 | 171.94 | 158.34 | 120.08 | 150.12 |
Dư nợ có tài sản đảm bảo | 566,934 | 620,983 | 683,774 | 831,072 | 109.53 | 110.11 | 121.54 | 113.73 |
Tổng tài sản (trđ) | 745,066 | 767,143 | 839,065 | 958,204 | 102.96 | 109.38 | 114.20 | 108.85 |
Nợ quá hạn (trđ) | 14,476 | 10,475 | 9,785 | 9,582 | 72.36 | 93.41 | 97.93 | 87.90 |
Số khách hàng có nợ quá hạn | 62 | 56 | 43 | 41 | 90.32 | 76.79 | 95.35 | 87.49 |
Nợ xấu( trđ) | 13,896 | 10,146 | 9,450 | 9,128 | 73.01 | 93.14 | 96.59 | 87.58 |
Dự phòng rủi ro đã trích(trđ) | 11,783 | 9,082 | 7,108 | 7,592 | 77.08 | 78.26 | 106.81 | 87.38 |
Nợ ngắn hạn quá hạn (trđ) | 9,569 | 6,399 | 6,660 | 5,989 | 66.87 | 104.08 | 89.92 | 86.96 |
Nợ dài hạn quá hạn (trđ) | 4,907 | 4,076 | 3,125 | 3,593 | 83.07 | 76.67 | 114.98 | 91.57 |
Lợi nhuận ròng (trđ) | 10,672 | 11,732 | 14,036 | 16,092 | 109.93 | 119.64 | 114.65 | 114.74 |
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) | 2.29 | 1.52 | 1.29 | 1.15 | 66.64 | 84.89 | 89.38 | 80.30 |
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn | 7.11 | 6.2 | 4.46 | 3.95 | 87.22 | 71.85 | 88.56 | 82.54 |
Tỷ lệ nợ xấu | 2.2 | 1.48 | 1.25 | 1.10 | 67.24 | 84.64 | 87.87 | 79.92 |
Tỷ lệ dự phòng RRTD | 1.86 | 1.32 | 0.94 | 0.91 | 70.98 | 71.12 | 97.18 | 79.76 |
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn | 1.51 | 0.93 | 0.88 | 0.72 | 61.58 | 94.58 | 81.89 | 79.35 |
Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn | 0.78 | 0.59 | 0.41 | 0.43 | 76.5 | 69.67 | 105.45 | 83.87 |
Tỷ lệ nợ có TSBĐ trên tổng dư nợ | 89.6 | 90.38 | 90.43 | 100 | 100.87 | 100.06 | 110.58 | 103.84 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Câu Hỏi Đặt Ra Mà Đề Tài Cần Giải Quyết
- Khái Quát Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế, Xã Hội Tỉnh Thái Nguyên Ảnh Hưởng Tới Hoạt Động Tín Dụng Và Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Ngân Hàng
- Thực Trạng Về Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam - Chi Nhánh Thái Nguyên
- Đánh Giá Thành Công Và Hạn Chế Trong Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam - Chi Nhánh Thái Nguyên
- Phương Hướng, Mục Tiêu Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam - Chi Nhánh Thái Nguyên
- Xây Dựng Chính Sách Đãi Ngộ, Tuyển Dụng Đào Tạo Hợp Lý Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ Tín Dụng
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
Nguồn: NH TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, Báo cáo thường niên 2013-2016
Mặc dù tỷ lệ dư nợ quá hạn cũng như tỷ lệ khách hàng quá hạn trong thời gian qua giảm, tuy nhiên số lượng khách hàng cũng như dư nợ của Chi nhánh trong thời gian qua vẫn có sự tăng trưởng đều đặn từ 9-10%. Điều này chứng tỏ, tuy VIB đã thắt chặt các tiêu chí với một số ngành hàng để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, tuy nhiên chính sách nới lỏng với các thị trường mà VIB hướng đến là rất đúng đắn dẫn đến kết quả dư nợ vẫn phát triển nhưng tỷ lệ quá hạn lại giảm đi. Đây là một chiến lược co cụm và phát triển có định hướng.
3.3. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
3.3.1. Các yếu tố khách quan
3.3.1.1. Yếu tố kinh tế
Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả Vùng trung du và miền núi phía bắc. Trong năm 2015, tỉnh Thái Nguyên đã có sự phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội. Một số kết quả nổi bật như: Tăng trưởng kinh tế đạt 25,2%; giá trị xuất khẩu trên địa bàn đạt 17,5 tỷ USD, bằng 128,2% kế hoạch, là một trong số các địa phương dẫn đầu cả nước về giá trị xuất khẩu; tổng thu trong cân đối ngân sách nhà nước đạt
7.284 tỷ đồng, tăng 2.456 tỷ đồng so với dự toán được giao (tăng 51%); số lao động được tạo việc làm mới là 26,7 nghìn lao động, trong đó xuất khẩu lao động là 1.600 người. Với sự tăng trưởng mạnh mẽ như vậy, cơ hội phát triển cho các ngân hàng là rất lớn. Chính vì vậy, đến hết 2015, địa bàn tỉnh có trên 20 ngân hàng đang hoạt động, tạo ra một áp lực cạnh tranh rất lớn dẫn đến các ngân hàng phải giảm thiểu các quy trình tín dụng, phục vụ tối đa cho các khách hàng vay vốn. Chính điều này dẫn đến việc quy trình quản lý rủi ro bị bỏ qua nhiều bước để tạo điều kiện cho khách hàng, lỏng lẻo và dẫn đến nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng.
3.3.1.2. Yếu tố tự nhiên
Thái Nguyên là một tỉnh có trữ lượng khoáng sản lớn nhất nhì cả nước,vì vậy số lượng các khách hàng vay vốn hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản khá lớn. Tuy nhiên đặc điểm của lĩnh vực này là tỷ suất lợi nhuận cao và rủi ro hoạt động cũng rất cao. Dẫn đến nguy cơ rủi ro khách hàng mất khả năng thanh toán, từ đó có thể dẫn đến một sự đổ vỡ dây truyền, và có nguy cơ sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Ngoài ra, các yếu tố tự nhiên của Thái Nguyên ít có biến động phức tạp, vì vậy yếu tố tự nhiên không tác động quá lớn đối với các khách hàng của VIB Thái Nguyên.
3.3.1.3 Yếu tố xã hội
Thái Nguyên là một trong những trung tâm giáo dục của cả nước, chính vì vậy dân trí của Tỉnh ở mức khá so với cả nước, vì vậy chất lượng tín dụng cũng không bị ảnh hưởng bởi dân trí. Tuy nhiên, Thái Nguyên là tỉnh có tình hình tệ nạn xã hội khá phức tạp, chính vì vậy dẫn đến đạo đức xã hội bị ảnh hưởng, từ đó dẫn đến các nguy cơ lợi dụng lòng tin, lừa đảo và sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
3.3.1.4 Yếu tố chính sách vĩ mô của nhà nước
Thái Nguyên là tỉnh có chính sách cũng như hệ thống pháp luật khá đồng bộ, tuy nhiên tình trạng quan liêu còn xảy ra ở nhiều nơi, dẫn đến có những quyết định sai trái, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Trong những năm qua, một số thay đổi trong quy định về vận tải có ảnh hưởng khá nhiều đến hoạt động kinh doanh của các đơn vị vận tải, ít nhiều ảnh hưởng đến các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực vận tải của Chi nhánh, dẫn đến ảnh hưởng chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
3.3.2. Các yếu tố chủ quan
3.3.2.1. Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Chính sách tín dụng không rõ ràng làm cho hoạt động tín dụng trở nên lệch lạc, dẫn đến cấp tín dụng sai lầm , tạo ra những kẽ hở cho người sử dụng vốn lách luật và cuối cùng ngân hàng lại phải chịu thiệt thòi.
Ngoài ra sự thiếu ổn định trong chính sách tín dụng cũng có thể dẫn đến việc phát sinh rủi ro. Trong giai đoạn 2012-2014, tình hình nền kinh tế có dấu hiệu xấu đi, VIB đã có những chính sách hạn chế phát triển với một số ngành như Thép, xây dựng công trình…và chuyển sang khuyến khích và nới lỏng đối với đối tượng khách hàng hoạt động trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng. Đây là một trong những quyết định đúng đắn trong chính sách cấp tín dụng do Ban lãnh đạo của Ngân hàng có tầm nhìn khá xa và thấy được mức độ rủi ro rất cao trong các doanh nghiệp thép. Và dường như chỉ sau một thời gian ngắn sau đó, hàng loạt các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sắt thép bị phá sản và Thái Nguyên là cái nôi của ngành công nghiệp thép nhưng có thể nói là VIB Thái Nguyên đã tránh được những hệ quả rất lớn của tác động xấu khi kinh tế đi xuống.
Có thể thấy, chính sách tín dụng đã tạo ra một hành lang để cho các đơn vị kinh doanh trong hệ thống của VIB hoạt động, tránh được những ngành có nhiều rủi ro, nhắm đến những đối tượng khách hàng nhiều tiềm năng, bền vững. Như vậy chính sách chính là một trong những yếu tố hàng đầu tác động đến quản lý rủi ro tín dụng tại VIB.
3.3.2.2. Quy trình tín dụng
VIB Thái Nguyên nói riêng và VIB nói chung hiện nay đã được áp dụng những quy trình tín dụng hiện đại nhất, quy trình được áp dụng trong
những ngân hàng hàng đầu thế giới hiện nay. Từ ngày 1/4/2016, VIB đã áp dụng quy trình phê duyệt tín dụng tập trung với những bước cải tiến lớn trong câu kiểm soát cấp tín dụng. Việc áp dụng quy trình tập trung đã gây một cú sốc không nhỏ khi một loạt những doanh nghiệp không đáp ứng đủ chuẩn yêu cầu về hồ sơ đã bị dừng cấp tín dụng. Bất kỳ một cuộc cách mạng nào cũng gây ra những tổn thất không nhỏ, và việc áp dụng quy trình cấp tín dụng mới tại VIB đã tạo nên khá nhiều những khoản nợ quá hạn. Tuy nhiên hầu hết đây chỉ là những khoản nợ quá hạn mang tính nhất thời khi khách hàng không đạt tiêu chuẩn chuyển món vay sang ngân hàng khác.
3.3.2.3. Công tác tổ chức
Tổ chức của VIB trong thời gian qua có rất nhiều sự thay đổi đáng kể. Một số bộ phận bị cắt giảm khi không được đánh giá cao khi đóng góp vào hoạt động tín dụng. Ngoài ra có một số bộ phận được tuyển dụng và phát triển mạnh mẽ như bộ phận Thu hồi nợ. Trước tình hình nền kinh tế năm 2011 có nhiều dấu hiệu đi xuống, nợ xấu tăng cao, VIB nhanh chóng đẩy mạnh quá trình xử lý nợ quá hạn. Tuy nhiên, bộ phận Thu hồi nợ chỉ được đặt tại Hội sở nên khả năng nắm bắt và sát sao trong việc quản lý nợ còn hạn chết, không đủ quyết liệt trong thu hồi nợ dẫn đến sự thiếu hiệu quả trong công tác xử lý nợ.
3.3.2.4. Phẩm chất cán bộ tín dụng
Các cán bộ tín dụng của VIB thường bị áp doanh số cho vay, áp lực doanh số lớn, cần hoàn thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án không có hiệu quả, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. Trong thời gian vừa qua, vụ án giả mạo giấy tờ, lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạn tài sản của VIB do Nguyên giám đốc Phòng giao dịch Phan Đình Phùng - Vi Nghĩa Hà cùng 1 số nhân viên cấp dưới đã gây thiệt hại rất lớn cho VIB cả về kinh
tế lẫn uy tín. Một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng đã mua đất giá rẻ, làm giả hồ sơ vay, nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố để được cấp tín dụng nhiều hơn, gây thất thoát rất lớn cho ngân hàng. Đây chính là một vụ án rất lớn gây ra tiếng vang lớn trong ngành ngân hàng tại Tỉnh, ánh mắt dè chừng của Hội sở đối với các đơn vị kinh doanh của VIB trên địa bàn tỉnh. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quyết định để hạn chế RRTD. Một cán bộ kém về năng lực thì có thể trau dồi thêm kinh nghiệm, nhưng một cán bộ “có tài mà không có đức” được bố trí trong công tác tín dụng thì vô cùng bất lợi đối với ngân hàng.
3.3.2.5. Khả năng kiểm soát
Thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận khách hàng có tuân thủ của các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng hay không, đồng thời sớm phát hiện ra được vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của khách hàng để có những biện pháp giảm thiểu rủi ro thích hợp. Tuy nhiên do tâm lý sợ gây phiền hà cho khách hang cũng như để thuận tiện cho việc có đủ hồ sơ, nhiều cán bộ tín dụng của VIB Thái Nguyên có xu hướng ký trước những biên bản kiểm tra sau cho vay để khỏi phải di chuyển nhiều đến tận cơ sở khách hàng và thiếu thông tin quản lý nên công tác giám sát sau cho vay chưa hiệu quả. Việc theo dõi giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng đối với cán bộ tín dụng.
Ngoài việc kiểm soát từ cán bộ tín dụng với khách hàng, VIB còn có hệ thống kiểm soát từ Hội sở, yêu cầu các báo cáo tình hình và cập nhật thường xuyên, từ đó có chỉ đạo, nhắc nhở đến Ban lãnh đạo Chi nhánh để từ đó Ban lãnh đạo có hướng kiểm soát cụ thể thông qua hoạt động của các nhân viên.
3.3.2.6. Phẩm chất khách hàng
Phẩm chất của khách hàng là tất cả những gì thuộc về chất lượng, từ đạo đức đến năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh hay khả năng trả nợ. Đạo đức là nhân tố quan trọng hàng đầu đến uy tín trả nợ ngân hàng của khách hàng. Các cán bộ tín dụng VIB Thái Nguyên luôn được đào tạo để tìm hiểu về đạo đức của khách hàng từ các nguồn thông tin khác nhau, để đảm bảo cho vay với những khách hàng có đạo đức tốt.
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu đánh giá phẩm chất khách hàng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, giai đoạn 2013-2016
Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Tốc độ phát triển(%) | ||||
2014/2013 | 2015/2014 | 2016/2015 | Bình quân | |||||
Tổng dư nợ (trđ) | 632,745 | 687,072 | 756,098 | 831,072 | 108.59 | 110.05 | 109.92 | 109.52 |
Tổng số khách hàng | 872 | 903 | 965 | 1,038 | 103.56 | 106.87 | 107.56 | 106.00 |
Số khách hàng có nợ quá hạn | 62 | 56 | 43 | 41 | 90.32 | 76.79 | 95.35 | 87.49 |
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn | 7.11 | 6.2 | 4.46 | 3.95 | 87.22 | 71.85 | 88.56 | 82.54 |
Nguồn: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, Báo cáo thường niên 2013-2016
Từ năm 2014 đến hết 2015, tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn đã giảm từ 7.11% năm 2014 xuống còn lần lượt là 6.2 và 4.46%. Số lượng khách hàng có nợ quá hạn từ 62 khách hàng năm 2013 xuống còn lần lượt là 56 và 43 khách hàng trong năm 2014 và 2015.Đến năm 2016 số lượng khách hàng có nợ quá hạn chỉ là 41 khách hàng dù cho dư nợ và số lượng khách hàng liên tục tăng. Có thể thấy chất lượng khách hàng của Chi nhánh đã được cải thiện rất nhiều.
Ngoài ra, kinh nghiệm, hiểu biết về hoạt động kinh doanh cũng như thương trường là một trong những yếu tố quan trọng không kém. Dù tình cảnh
nền kinh tế có khó khăn nhưng những người lành nghề vẫn luôn tìm được phương án kinh doanh hợp lý để vượt qua những giai đoạn khó khăn, bảo toàn nguồn vốn vay và khả năng trả nợ ngân hàng.
3.3.2.7. Tài sản đảm bảo
Là cơ sở để sử dụng biện pháp thu hồi nợ cuối cùng của Ngân hàng trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán. Chính vì vậy cần kiểm soát chặt chẽ từ khâu thẩm định cho đến khâu thế chấp , phải đảm bảo chắc chắn đây là nguồn trả nợ tin cậy của khách hàng trong trường hợp xấu nhất. VIB trong thời gian vừa qua đã thắt chặt yêu cầu về tài sản đảm bảo, hạn chế cấp tín dụng với các khách hàng không có tài sản đảm bảo. Chính vì vậy trong các năm 2014 và 2015, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo của VIB Thái nguyên luôn đạt trên 90%. Đến năm 2016, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo đã là 100%.
Bảng 3.7: Chỉ tiêu về tài sản bảo đảm trên dư nợ
Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Tốc độ phát triển (%) | ||||
2014/2013 | 2015/2014 | 2015/2016 | Bình quân | |||||
Tổng dư nợ (trđ) | 632,745 | 687,072 | 756,098 | 831,072 | 108.59 | 110.05 | 109.92 | 109.52 |
Dư nợ có tài sản đảm bảo | 566,934 | 620,983 | 683,774 | 831,072 | 109.53 | 110.11 | 121.54 | 113.73 |
Tỷ lệ nợ có TSBĐ trên tổng dư nợ | 89.6 | 90.38 | 90.43 | 100 | 100.87 | 100.06 | 110.58 | 103.84 |
Nguồn: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, Báo cáo thường niên 2013-2016
Dư nợ có tài sản đảm bảo của VIB trong năm 2014 đạt 621 tỷ, đạt 90.38% tổng dư nợ, năm 2015 là 684 tỷ, đạt 90.43% tổng dư nợ, năm 2016 là 831 tỷ, đạt 100% tổng dư nợ. Qua các năm, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo luôn tăng lên, tuy là rất nhỏ nhưng nó thể hiện chất lượng quản lý rủi ro đang ngày càng tăng. Số dư nợ không có tài sản đảm bảo trong các năm 2014 và 2015 chủ yếu là của Công ty TNHH TM Thái Hưng với dư nợ không có tài