- Hiệu quả kinh tế: mục đích cơ bản của việc quản trị rủi ro tín dụng là điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro tín dụng khi xảy ra. Cùng với điều này, chi phí của ngân hàng bỏ ra điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những rủi ro tín dụng ngân hàng có khă năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất khi chúng xảy ra.
- Phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng: hệ thống quản trị rủi ro tín dụng cần phải được dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của chiến lược phát triển cũng như các chính sách điều hành từng hoạt động riêng biệt của ngân hàng. Điều này sẽ tạo sự phát triển đồng đều, hiệu quả, an toàn và bền vững trong hoạt động của ngân hàng.
1.1.3.3. Nội dung hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
- Hoạch định phương hướng và các kế hoạch phòng chống rủi ro. Phương hướng nhằm vào việc dự đoán, xác định rủi ro có thể xảy đến từ đâu? Trong những điều kiện nào?Xảy ra vào lúc nào?Diễn tiến như thế nào?Nguyên nhân? Hậu quả?, phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro. Kế hoạch chỉ ra các mục tiêu cụ thể cầnđạt được: ngưỡng an toàn cần đạt được, khu vực không được phép để xảy ra sai sót, mức độ sai sót có thể chấp nhận được.
- Tổ chức các cơ cấu tổ chức và xác định công việc cụ thể cần làm: tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ, các cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm từng nhân viên cụ thể. Lựa chọn sử dụng những công cụ, kỹ thuật phòng chống rủi ro sử dụng, tổ chức biện pháp phối hợp các cá nhân và các công cụ, kỹ thuật nói trên, và khắc phục hậu quả rủi ro gây ra.
- Lãnh đạo các nhân viên thực hiện các quy trình nghiệp vụ, áp dụng các công cụ, kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu qủa do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.
- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm tàng, các sai sót khi thực hiện giao dịch, các vụ lừa đảo, đánh giá hiệu quả của công tác phòng chống rủi ro. Trên cơ sở đó đề nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng.
1.1.3.4. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng.
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại gồm có 5 bước, cụ thể như sau: [15]
Nhận biết rủi ro:
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình - 1
- Quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình - 2
- Khái Niệm, Phân Loại, Nguyên Nhân Và Hậu Quả Của Rủi Ro Tín Dụng
- Mô Hình Nghiên Cứu Đề Xuất Về Nguyên Nhân Gây Ra Rủi Ro Tín Dụng Đối
- Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân, Hộ Kinh Doanh Tại Agribank Chi Nhánh Tỉnh Quảng Bình.
- Tình Hình Tài Sản Và Nguồn Vốn Của Agribank Chi Nhánh Tỉnh Quảng Bình Giai Đoạn 2013 – 2016
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
Đây được coi là bước đầu tiên trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Nhận biết rủi ro được xét trên hai góc độ: (Về phía ngân hàng): rủi ro tín dụng sẽ được phản ánh rò nét qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu và DPRR..(Về phía khách hàng): Khi khách hàng có những dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro, ngân hàng cần nhận biết được khả năng xảy ra rủi ro để ứng phó kịp thời.
Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn nhận biết rủi ro gồm có:
(i) Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: để nhận biết những nguy cơ
rủi ro phát sinh từ quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, ngành nghề, loại tiền… (ii)Phân tích đánh giá khách hàng: nhằm phát hiện những nguy cơ rủi ro
trong từng khách hàng và từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng là cả một quá trình từ khi tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận các thông tin từ phía khách hàng, tiến hành phân tích, thẩm định khách hàng trước, trong và sau khi cho vay
Đo lường rủi ro
Các ngân hàng có thể đo lường rủi ro khoản vay thông qua các mô hình cho
điểm tín dụng, mô hình điểm số Z , và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel
II. Nếu các mô hình cho điểm tín dụng đánh giá rủi ro của khách hàng trên cơ sở cho điểm doanh nghiệp đó, xem doanh nghiệp đang ở các mức rủi ro nào thì theo Basel II có thể tính được tổn thất dự kiến (EL). Như vậy, nếu mỗi món vay được xem là một phép thử và có số liệu đầy đủ, chúng ta có thể xác định một cách tương đối chính xác xác suất rủi ro của từng loại tài sản của ngân hàng trong từng thời kì, từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư.
Còn đối với RRTD tổng thể, ngân hàng có thể đo lường qua việc tính toán các chỉ tiêu như quy mô dư nợ, cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro… Đặc biệt, hai chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu sẽ phản ánh rò nét rủi ro của ngân hàng.
Quản lý rủi ro
Sau khi nhận biết và hình thành các chỉ tiêu đo lường, rủi ro cần phải được
theo dòi thường xuyên. Nội dung cơ bản của quản lý rủi ro được thể hiện như sau:
(i)Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro: Ngân hàng cần xác định tầm nhìn, mục tiêu, sứ mệnh của ngân hàng để từ đó đưa ra chiến lược quản lý rủi ro phù hợp.
(ii) Xây dựng chính sách quản lý rủi ro: Chính sách quản lý rủi ro tín dụng là cơ sở để hình thành nên quy trình tín dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng cũng quy định giới hạn cho vay đối với khách hàng, phân loại nợ và trích lập DPRR.
(iii)Quản lý danh mục cho vay và phân tán rủi ro: Ngân hàng phải thường xuyên phân tích và theo dòi danh mục tín dụng để có những biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Để hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, các ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm các báo cáo định kì và đặc biệt.
Báo cáo định kì có thể bao gồm các báo cáo liên quan đến các nội dung sau: Nhóm khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất, các khoản dư nợ lớn nhất; Phân tích danh mục tín dụng …Ngoài ra, ngân hàng cũng phải thực hiện việc phân tán rủi ro bằng việc thực hiện cấp tín dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đối tượng khách hàng và loại tiền…nhằm tránh những tổn thất cho ngân hàng thương mại
Kiểm soát và xử lý rủi ro
(i) Kiểm soát rủi ro: nhằm mục tiêu phòng chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo toàn bộ các bộ phận và cá nhân trong ngân hàng tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện các chiến lược, chính sách đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng. Kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay.
– Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan.
– Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; kiểm tra quá trình giải ngân, điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không, giám sát thường xuyên khoản vay…
– Kiểm soát sau khi cho vay: kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát
tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng.
(ii) Xử lý rủi ro: Khi một khoản vay bị xếp xuống nhóm nợ xấu thì ngân hàng sẽ chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu giải quyết. Bộ phận này sẽ thực hiện rà soát khoản vay, lập phương án gặp gỡ khách hàng để tìm hướng khắc phục thông qua các hình thức như: gia hạn nợ, chứng khoán hoá các khoản nợ. Nếu khách hàng chấp thuận thực thi phương án khắc phục thì khoản nợ đó sẽ được chuyển sang hình thức theo dòi nợ bình thường, còn không sẽ chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu. Hiện nay, đang tồn tại hai loại hình xử lý nợ: Một là, hình thức xử lý khai thác: bao gồm cho vay thêm, bổ sung tài sản bảo đảm, chuyển nợ quá hạn, thực hiện khoanh nợ xoá nợ, chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp. Hai là, hình thức xử lý thanh lý : bao gồm xử lý nợ tồn đọng (bao gồm nợ tồn đọng có TSBĐ, và không TSBĐ), thanh lý doanh nghiệp, khởi kiện, bán nợ, sử dụng DPRR và sự trợ giúp của Chính phủ.
1.1.3.5. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
Để có thể hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất, ngân hàng thường sử
dụng các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng sau: [8]
* Sàng lọc và lựa chọn khách hàng
Sự lựa chọn đối nghịch trong thị trường cho vay đòi hỏi ngân hàng phải sàng lọc và lựa chọn khách hàng vay. Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng lựa chọn khách hàng vay có triển vọng tốt ra khỏi những người vay có tiềm ẩn xấu.
Muốn cho việc sàng lọc khách hàng vay có hiệu quả, ngân hàng phải tập hợp thông tin tin cậy về khách hàng. Trên cơ sở các thông tin thu thập được tiến hành tính điểm tín dụng, đánh giá xếp loại khách hàng có triển vọng tốt hay xấu để tiến hành cho vay. Việc thu thập thông tin khách hàng có thể thực hiện từ nhiều nguồn như:
- Thông tin từ bản thân khách hàng vay thông qua thẩm định cho vay, kiểm tra quá trình vay, sử dụng vốn vay, thực hiện nghĩa vụ nợ với ngân hàng thông qua kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất.
- Thông tin thu thập từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) và các
cơ quan hữu quan khác: cơ quan thuế, tài chính, kế hoạch đầu tư, kiểm toán….
- Thông tin từ các ngân hàng, các TCTD, các đối tác của khách hàng vay.
- Thông tin từ chính quyền địa phương trên địa bàn khách hàng kinh doanh về việc chấp hành pháp luật trong kinh doanh.
- Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tóm lại dù cho vay đối với cá nhân hay tổ chức, ngân hàng cũng cần phải tinh tường trong việc lựa chọn khách hàng vay.
* Theo dòi, giám sát sử dụng vốn vay
Để hạn chế khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng dụng vốn vào các hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao, dẫn đến ít khả năng thanh toán, trong quá trình cho vay, nhân viên tín dụng phải thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, vấn đề tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không tuân theo có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành những quy định của hợp đồng. Điều này đòi hỏi việc soạn thảo hợp đồng tín dụng phải rò ràng, đầy đủ, chính xác và chặt chẽ.
* Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng
Sự gắn bó chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng đem lại lợi ích cho cả hai. Để tạo ra sự gắn bó chặt chẽ này ngân hàng có thể nắm giữ những cổ phần trong các doanh nghiệp cho vay, đưa ra các hạn mức tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân hàng cam kết cho khách hàng vay một lượng vốn nhất định vào một thời điểm nhất định trong tương lai, đổi lại định kỳ khách hàng cung cấp cho ngân hàng các thông tin về tình hình thu nhập, về hoạt động kinh doanh, về tình hình tài sản... cam kết này có lợi cho cả hai phía: khách hàng thì yên tâm về khoản tín dụng sẽ có khi cần, còn NH có thể giảm thiểu được các chi phí thu thập thông tin đánh giá khách hàng. Đồng thời việc quản trị rủi ro tín dụng cũng trở nên dễ dàng và có hiệu quả hơn.
* Bảo đảm tiền vay
Biện pháp bảo đam tiền vay hữu hiệu là dùng tài sản thế chấp. Ngoài ra ngân hàng còn có thể yêu cầu khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và giữ một khoản vốn vay tối thiểu. Bằng cách đó ngân hàng có thể giám sát đối với người vay một cách có hiệu quả hơn, đồng thời giúp tăng được khả năng hoàn trả, để bù đắp món vay bị tổn thất khi rủi ro xảy ra.
* Bảo hiểm tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, những khách hàng vay tiềm ẩn nhiều rủi ro lại là khách hàng tiềm năng. Để hạn chế rủi ro bằng cách thực hiện bảo hiểm tín dụng.
* Hạn chế cho vay
Để hạn chế rủi ro tín dụng, đôi khi ngân hàng cũng cần phải từ chối cung cấp tín dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay và sẵn sàng trả lãi cao, hoặc chỉ đáp ứng một phần trong toàn bộ nhu cầu vay của khách hàng, bởi những khách hàng này thường sử dụng vốn vay vào những việc kinh doanh có độ rủi ro cao. Việc từ chối cho vay với khách hàng nhằm ngăn ngừa hiện tượng lựa chọn đối nghịch trong cho vay.
* Lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tạo ra nguồn bù đắp tổn thất cho nhân hàng khi có rủi ro xảy ra. Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được coi là một trong những biện pháp quan trọng để tăng khả năng chống đỡ rủi ro tín dụng, giúp ngân hàng có thể ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh trong trường hợp có rủi ro xảy ra. Mỗi một ngân hàng đều phải trích lập rủi ro tín dụng đúng và đủ theo quy định của pháp luật.
1.2. Phân tích rủi ro tín dụng của ngân hàng
1.2.1. Mục tiêu của việc phân tích rủi ro với ngân hàng
Quá trình phân tích rủi ro tín dụng nhằm giúp ngân hàng xác định được thực trạng rủi ro hiện tại, hỗ trợ việc ra quyết định cấp tín dụng và đưa ra những biện pháp đối phó với rủi ro đúng đăn kịp thời. Phân tích rủi ro tín dụng còn giúp ngân hàng ước lượng được mức trích lập dự phòng hợp lí cho những rủi ro mất vốn có thể xảy ra.
1.2.2. Các chỉ tiêu định lượng để phân tích rủi ro tín dụng [9].
Bộ chỉ tiêu định lượng để phân tích rủi ro tín dụng có thể áp dụng theo mô hình “Các chỉ tiêu rủi ro” (Key risk indicators) kết hợp với 1 số chỉ tiêu phù hợp khác.
1.2.2.1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng (%) = x100
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng là chỉ tiêu đầu tiên trong bộ chỉ tiêu theo mô hình “Các chỉ tiêu rủi ro chính” ( Key risk indicators) dùng trong việc phân tích rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại thì chứng tỏ ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kê hoạch tín dụng chưa hiệu quả. Tuy nhiên, tăng trưởng dư nợ cao cũng có thể kéo theo rủi ro tín dụng cao.
1.2.2.2. Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (hệ số rủi ro tín dụng)
Hệ số rủi ro tín dụng = x 100%
Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản hay hệ số rủi ro tín dụng được tín toán bằng cách lấy dư nợ tín dụng chia cho tổng tài sản của ngân hàng. Hệ số rủi ro tín dụng tỷ lệ thuận với khả năng tạo ra lợi nhuận song đồng thời cũng tiềm ẩn gây ra rủi ro tín dụng khi ngân hàng cấp tín dụng nhiều nhưng không hiệu quả.
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, khoản mục tỏng tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn đồng thời rủi ro tín dụng cũng lớn theo. Thông thường tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành ba nhóm:
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lạ thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản dư nợ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân
hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ của ngân hàng.
1.2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Nợ quá hán là vấn đề của mọi ngân hàng thương mại và trong điều kiện rủi ro luôn luôn tồn tại tỏng các hoạt động tín dung nói chung thì việc phát sinh nợ quá hạn như một hiện tượng bình thường và gần như không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ nợ quá hạn quá cao thì ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của các ngân hàng, thậm chí có thể dẫn tới sự phá sản. Từ đó, đặt ra yêu cầu phân tích tỷ lệ nợ quá hạn nhằm có những giải pháp hạn chế tốt nhất cho vấn đề. Theo các nhà kinh tế học thì tỷ lệ nớ quá hạn trên tổng dự nợ cho vay từ 3% đến 5% là có thể chấp nhận được trong hoạt động tín dụng và coi đây là ngưỡng an toàn, chưa tới mức báo động đối với ngân hàng thương mại.
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đói với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng cả ngân hàng càng kém và ngược lại (các nhóm 2-5).
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN do Ngân hàng nhà nước ban hành ngày 21/1/2013 để thay tế cho Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN (ban hành ngày 22/4/2005) và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN (ban hành ngày 25/4/2007) về sửa đổi, bổ sung Quyết định 493, nợ được phân loại thành 5 nhóm, bao gồm:
a) Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn ) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;