Nhân tố tính tương tác giải thích được 8.183% phương sai. Trong các biến quan sát thì biến “Website hỗ trợ các chuyên mục mà tôi quan tâm, yêu thích” được nhiều khách hàng cho là có ảnh hưởng nhất đến cảm nhận của họ đối với website chương trình thẻ giảm giá HueS với hệ số tải nhân tố là 0.768.
Nhân tố thứ năm: Độ tin cậy (DTC) có giá trị Eigenvalue = 1.008 > 1, nhân tố này liên quan đến đánh giá khách hàng về độ tin cậy khi sử dụng website, nhân tố này được diễn giải thông qua sự tác động của các tiêu chí: Website luôn nằm ở top đầu trên công cụ tìm kiếm
Tôi cảm thấy an toàn khi truy cập vào website Website có danh tiếng tốt
Nhân tố độ tin cậy giải thích được 5.932% phương sai. Trong các biến quan sát thì biến “Website luôn nằm ở top đầu trên công cụ tìm kiếm” được nhiều khách hàng cho là có ảnh hưởng nhất đến cảm nhận của họ đối với website chương trình thẻ giảm giá HueS với hệ số tải nhân tố là 0.786.
Kiểm định KMO và Bartlett’s Test về nhân tố Đánh giá chung
Bảng 2.12. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test về nhân tố Đánh giá chung
.630 | |
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square | 80.621 |
df | 3 |
Sig. | .000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Tnhh Mtv Tân Nguyên Bảng 2.2. Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Năm 2018 Của Công Ty Tnhh
- Phân Tích Đánh Giá Khách Hàng Về Website Chính Thức Chương Trình Thẻ Giảm Giá Hues Của Công Ty Tnhh Mtv Tân Nguyên.
- Phân Tích Nhân Tố Khám Khá Đối Với Các Nhân Tố Về Đánh Giá Website Chương Trình Thẻ Giảm Giá Hues Của Công Ty Tnhh Mtv Tân Nguyên
- Đánh Giá Độ Phù Hợp Của Mô Hình Hồi Quy Tuyến Tính Đa Biến
- Giả Định Về Phân Phối Chuẩn Của Phần Dư Qua Biểu Đồ Normal P-P Plot
- Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Trực Tuyến Đối Với Website Chương Trình Thẻ Giảm Giá Hues Của Công Ty Tnhh Mtv Tân Nguyên.
Xem toàn bộ 147 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lý spss)
Tác giả cũng tiến hành đánh giá nhân tố Đánh giá chung về website qua ba biến quan sát và từ các biến quan sát đó, tiến hành phân tích nhân tố khám phá. Nhằm kiểm tra xem độ phù hợp của dữ liệu để tiến hành phân tích nhân tố tác giả nghiên cứu sử dụng chỉ số KMO và kiểm định Barlett. Kết quả cho chỉ số KMO là 0.630 (lớn hơn 0,5) và kiểm định Barlett cho giá trị p-value bé hơn mức ý nghĩa 0,05 nên dữ liệu thu thập được đáp ứng được điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.
Bảng 2.13. Bảng hệ số tải của nhân tố đánh giá chung
Hệ số tải | |
Website hữu ích đối với tôi trong việc cung cấp thông tin về chương trình giảm giá | 0.850 |
Tôi hài lòng về website chương trình thẻ giảm giá HueS | 0.772 |
Website cung cấp cho tôi một trải nghiệm dễ chịu | 0.734 |
Hệ số Eigenvalue Percentage of Variance Explained (% Phương sai trích) | 1.859 |
61.968% |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tố này được tạo ra từ các biến quan sát nhằm rút ra kết luận về đánh giá chung của khách hàng đối với website chương trình thẻ giảm giá HueS. Nhân tố được rút trích có hệ số Eigenvalue là 1.859 (lớn hơn so với mức Eigenvalue tiêu chuẩn là 1) vì thế các biến quan sát này có thể tạo nên được một nhân tố. Nhân tố này được gọi tên là nhân tố “Hài lòng chung” của khách hàng đối với website chương trình thẻ giảm giá HueS. Trong bảng có tổng phương sai trích = 61.968% cho biết nhân tố này giải thích được 61.968% biến thiên của dữ liệu.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Bảng 2.14. Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhóm biến yếu tố đánh giá website chương trình thẻ giảm giá HueS của công ty TNHH MTV Tân Nguyên
Số biến quan sát | Độ tin cậy Cronbach’s Alpha | Hệ số tương quan biến tổng thấp nhất | Giá trị thang đo | |
Thiết kế | 4 | 0.839 | 0.532 | Đạt yêu cầu |
Thông tin | 5 | 0.791 | 0.454 | Đạt yêu cầu |
Sự tiện lợi | 5 | 0.734 | 0.360 | Đạt yêu cầu |
Đồng cảm | 3 | 0.615 | 0.332 | Đạt yêu cầu |
Độ tin cậy | 3 | 0.794 | 0.581 | Đạt yêu cầu |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss)
Các thang đo đều đạt yêu cầu với hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cao: thấp nhất là 0.615 và cao nhất là 0.839, tất cả các biến quan sát đều có tương quan biến tổng thấp nhất đều lớn hơn 0,3. Nhìn chung, các thang đo đều đáng tin cậy và được sử dụng để đo lường cho nghiên cứu.
Bảng 2.15. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm biến Đánh giá chung
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan tổng biến | Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
Xu hướng hành vi = 0.685 | ||||
Website hữu | 7.50 | 2.091 | 0.594 | 0.470 |
Website cung cấp cho tôi một trải nghiệm dễ chịu | 7.65 | 2.069 | 0.445 | 0.675 |
Tôi hài lòng về website chương trình thẻ giảm giá HueS | 7.64 | 2.406 | 0.473 | 0.624 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu spss)
Tóm tắt phân tích nhân tố EFA
Như vậy, thông qua việc phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha, tác giả đã rút ra được các nhân tố phù hợp hơn đối với đặc điểm của mẫu nghiên cứu. Sau khi kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha, kết luận rằng thang đo các khái niệm nghiên cứu của tác giả có độ tin cậy cao, đủ tiêu chuẩn để có thể làm căn cứ cho việc phân tích sau này. Tuy nhiên, sau quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA, có đến ba biến quan sát được lược bỏ do có Hệ số tải trống và không phù hợp.
Kết quả là, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến của công ty TNHH MTV Tân Nguyên trên website chương trình thẻ giảm giá HueS
được thể hiện qua 5 yếu tố, đó là: Độ tin cậy, sự tiện lợi, thiết kế, thông tin và sự đồng cảm, tương ứng với năm thang đo có thể làm cơ sở cho việc khảo sát đánh giá của khách hàng đối với website chương trình thẻ giảm giá HueS và một nhân tố Đánh giá chung về website được đo lưởng bởi các biến đánh giá tổng quát: Website hữu ích đối với tôi trong việc cung cấp thông tin về chương trình giảm giá; Tôi hài lòng về website chương trình thẻ giảm giá HueS; Website cung cấp cho tôi một trải nghiệm dễ chịu.
2.6.3.2. Đánh giá mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến của công ty TNHH MTV Tân Nguyên trên website chương trình thẻ giảm giá HueS và các nhân tố ảnh hưởng đến nó.
Việc đánh giá được thực hiện thông qua phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Khi xây dựng mô hình cần xác định rò biến phụ thuộc đang muốn nghiên cứu và các biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc, lựa chọn biến nào thật sự cần thiết và có ý nghĩa trong mô hình. Ngoài ra cũng cần tính toán, xem xét mức độ phù hợp của mô hình đến đâu.
Xây dựng mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh:
Qua phần trình bày lý thuyết kết hợp với nghiên cứu định tính và phân tích nhân tố EFA, tác giá rút ra được năm thang đo tương ứng năm nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến của công ty TNHH MTV Tân Nguyên đối với website chương trình thẻ giảm giá HueS, tác giả đề xuất xây dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu như sau:
Hình 2.10. Sơ đồ nghiên cứu hiệu chỉnh
Thông tin
Sự tiện lợi
Thiết kế
Đồng cảm
Độ tin cậy
Đánh giá
chung về website
Hiệu quả hoạt động
marketing trực tuyến trên website
Sơ đồ nghiên cứu hiệu chỉnh
Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến của công ty thông qua website chương trình thẻ giảm giá HueS được xác định thông qua mô hình hồi quy đa biến, trong đó, các nhân tố mới hình thành sẽ đóng vai trò biến độc lập trong mô hình, đánh giá chung về website đóng vai trò và biến phụ thuộc.
Lựa chọn biến cho mô hình
Một biến phụ thuộc thông thường sẽ chịu sự tác động của nhiều biến độc lập khác nhau, tuy nhiên, không phải lúc nào phương trình càng nhiều biến càng phù hợp với dữ liệu, vì mô hình càng có nhiều biến độc lập thì càng khó giải thích và rất khó đánh giá ảnh hưởng của mỗi biến độc lập đến biến phụ thuộc, có thể một vài biến được sử dụng lại không phải là biến quyết định cho biến thiên của biến phụ thuộc. Do vậy, việc thực hiện thủ tục chọn biến theo phương pháp chọn từng bước (stepwise selection) sẽ giúp tác giả nhận ra các biến độc lập có khả năng dự đoán tốt cho biến phụ thuộc.
Bảng 2.16. Thủ tục chọn biến
Biến đưa vào | Biến loại ra | Phương pháp | |
1 | Đồng cảm | Từng bước (Tiêu chuẩn: xác suất F vào <=0,05, xác suất ra F ra>=0,1) | |
2 | Độ tin cậy | Từng bước (Tiêu chuẩn: xác suất F vào <=0,05, xác suất ra F ra>=0,1) | |
3 | Sự tiện lợi | Từng bước (Tiêu chuẩn: |
xác suất F vào <=0,05, xác suất ra F ra>=0,1) | |||
4 | Thông tin | Từng bước (Tiêu chuẩn: xác suất F vào <=0,05, xác suất ra F ra>=0,1) | |
a. Biến phụ thuộc: Đánh giá chung về website |
(Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội)
Kết quả ở thủ tục chọn biến (Phụ lục – Kết quả xử lý SPSS) cho thấy có 4 trong số 5 biến độc lập đưa vào đều đủ tiêu chuẩn xác xuất F vào ≤ 0,05, xác suất ra F ra ≥ 0,1.
Mô hình nghiên cứu được biểu diễn dưới dạng phương trình hồi quy tuyến tính
đa biến có dạng như sau:
Y = 0 + 1X1 + 2X2 + 3X3 +4X4
Trong đó:
Y: Đánh giá chung về website X1: Đồng cảm (DC)
X2: Thông tin (TT) X3: Sự tiện lợi (STL)