phân tách trên, bộ phận quan hệ khách hàng sẽ chịu trách nhiệm gặp gỡ và tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, cung cấp thông tin cho bộ phận thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng. Việc xây dựng hạn mức tín dụng xác định trên cơ sở thực hiện xếp hạng tín dụng sẽ do bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện độc lập, đảm bảo tính khách quan khi cung cấp các sản phẩm tín dụng. Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng cũng thực hiện giám sát việc sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản đảm bảo, các điều kiện giải ngân… để phát hiện các dấu hiệu rủi ro cũng như đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời. Như vậy, quá trình đánh giá rủi ro tín dụng được thực hiện một cách tổng thể, liên tục trước, trong và sau khi cho vay, giúp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.
- Thành lập bộ phận quản lý nợ có vấn đề từ Trụ sở chính đến chi nhánh, bộ phận chuyên trách về xử lý tài sản đảm bảo.
- Sớm thành lập Uỷ ban ALCO với chức năng quản lý toàn bộ tài sản Có của NHNo&PTNT Việt Nam.
Ba là, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý rủi ro. Thực hiện đào tạo các kiến thức cần thiết về quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản trị rủi ro gắn liền với lộ trình triển khai các dự án và chương trình phần mềm ứng dụng.
Nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường rủi ro mới. Thiết lập và tách bạch các nhóm nghiệp vụ như: quản lý rủi ro, quản lý tín dụng, quản lý tài sản nợ/có, quản lý tài chính - kế toán, quản lý nhân lực, quản lý thanh khoản, quản lý công nghệ, quản lý chiến lược kinh doanh và marketing.
Sự tuân thủ qui định tín dụng là yêu cầu bắt buộc và có ý nghĩa quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Do đó, cần tăng cường hoạt động kiểm tra tín dụng nội bộ, độc lập. Hoạt động kiểm tra tín dụng nội bộ cần phải thực hiện định kỳ và đột xuất để phát hiện các sai sót và cảnh báo các dấu hiệu vi phạm. Việc kiểm tra có thể thực hiện thông qua biện pháp kiểm tra chéo giữa các chi nhánh trong hệ thống để giảm bớt sức ép về nhân sự cho công tác kiểm tra nội bộ. Hàng năm, phải xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ hết các chi nhánh trong hệ thống để phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các vi phạm qui trình, qui
chế, tránh để xảy ra hậu quả nghiêm trọng rồi mới xử lý sau, sẽ rất tốn kém về chi phí cho ngân hàng.
Việc kiểm soát rủi ro tín dụng được thực hiện trên hai phương diện: Kiểm soát từng khoản vay và giám sát danh mục tín dụng.
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - 17
- Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - 18
- Định Hướng Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Trong Giai Đoạn 2015 - 2020
- Nâng Cao Hiệu Quả Các Biện Pháp Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng
- Cần Hoàn Thiện Khung Pháp Lý Và Nâng Cao Quyền Lực Và Nguồn Lực Cho Công Ty Mua, Bán Nợ Quốc Gia (Vamc)
- Xây Dựng Cơ Chế Xử Lý Nợ Phù Hợp Với Tình Hình Thực Tế
Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.
- Giám sát từng khoản vay một cách thường xuyên nhằm phát hiện dấu hiệu cảnh báo sớm để có hành động khắc phục kịp thời. Hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ được sử dụng để đánh giá tình trạng của khách hàng vay, công cụ kiểm soát tín dụng, do đó hệ thống hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ cần được so sánh giữa các kỳ để theo dõi, phát hiện được những dấu hiệu cho thấy khả năng diễn biến xấu đi của khoản tín dụng, tình trạng khách hàng. Việc kiểm soát từng khoản vay cũng được thực hiện thông qua:
+ Rà soát và phân tích báo cáo tài chính cần được tiến hành một cách thường xuyên nhằm đánh giá hoạt động của khách hàng vay vốn.
+ Đi thăm và kiểm tra khách hàng: Để xác định được sự tồn tại và tình trạng thực tế của nhà xưởng, máy móc, thiết bị, tài sản đảm bảo và kiểm chứng lại chất lượng, tính chính xác của các báo cáo tài chính.
- Kiểm soát tổng thể Danh mục tín dụng để đánh giá chất lượng của Danh mục tín dụng theo đúng chiến lược quản lý rủi ro của ngân hàng. Việc này cần định kỳ, thường xuyên phân tích, đánh giá Danh mục tín dụng để có thể đưa ra những biện pháp kịp thời, tránh cho ngân hàng phải gánh chịu các hoạt động bất lợi trong hoạt động tín dụng.
4.3.2. Hoàn thiện việc nhận diện, đánh giá, phân loại nợ xấu
Nội dung quan trọng hàng đầu trong công tác tác quản lý nợ xấu đó chính là việc nhận diện, đánh giá và phân loại nợ. Ngân hàng thương mại làm tốt việc này mới có thể thực hiện việc phòng ngừa, hạn chế các khoản nợ xấu phát sinh, có phương án xử lý phù hợp.
Như đã đánh giá ở chương 3, việc nhận diện, đánh giá, phân loại nợ xấu ở NHNo&PTNT Việt Nam thời gian qua còn mang tính chủ quan, chưa phát huy hết các thế mạnh của phương pháp định tính. Dẫn đến các khoản nợ chưa được đánh giá trung thực, chính xác, chưa phát hiện ra những khoản nợ có nguy cơ xấu để có phương án xử lý phù hợp, chưa trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ. Trong thời gian
tới, ngân hàng cần phải xây dựng cơ chế nhận diện nợ xấu dựa trên yêu cầu phải tiến hành phân loại nợ thường xuyên, nhận biết nguy cơ chuyển nhóm nợ của các khoản tín dụng.
Để làm được việc này ngân hàng cần giải quyết các vấn đề cơ bản:
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn Basel II.
Việc xếp hạng tín dụng phải căn cứ trên các số liệu thống kê lịch sử của chính ngân hàng cho các đối tượng khách hàng để tính toán các thước đo rủi ro xác suất/khả năng xảy ra vỡ nợ (PD); tổn thất có thể xảy ra do vỡ nợ (LGD) và rủi ro vỡ nợ (EAD) cho các đối tượng này; đồng thời áp dụng các điều chỉnh cần thiết trên cơ sở ý kiến của chuyên gia. Có như vậy, việc xếp hạng tín dụng mới thực sự là công cụ hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng và là căn cứ để định giá theo rủi ro của ngân hàng và phân loại nợ theo 2 tiêu chí là tuổi nợ và hạng tín dụng của khoản nợ. Việc phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế có thể sẽ làm thay đổi tỷ lệ công bố về con số nợ xấu nhưng là một yêu cầu cần thiết để các cấp quản lý nhìn thấy bức tranh rõ nét hơn về bức tranh nợ xấu và từ đó mới có thể có những giải pháp ứng phó phù hợp.
Hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tuân thủ các nguyên tắc về quản trị doanh nghiệp
Chất lượng xếp hạng khách hàng phụ thuộc lớn vào mô hình tổ chức và đội ngũ nhân sự của chính ngân hàng. Vì thế, việc hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tuân thủ các nguyên tắc về quản trị DN, đảm bảo phân tách rõ trách nhiệm giữa các bộ phận liên quan trong việc quản lý rủi ro; tránh xung đột lợi ích là vấn đề cốt lõi để giảm thiểu nợ xấu nảy sinh trong hoạt động tín dụng. Giám sát việc triển khai và ứng dụng xếp hạng tín dụng trong hoạt động để giảm thiểu rủi ro nhằm đảm bảo hệ thống xếp hạng tín dụng không ngừng được hoàn thiện và nâng cao chất lượng, đòi hỏi nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để đảm bảo hệ thống vận hành có hiệu quả. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc tuân thủ các quy định xếp hạng tín dụng, đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào nhằm ngăn ngừa những sai sót do vô tình hay cố ý đánh giá khách hàng theo ý kiến chủ quan của một, hay nhóm người, làm sai lệch kết quả xếp hạng, dẫn đến các quyết định cho vay không chuẩn.
Để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam, trước hết cần hoàn thiện mô hình tổ chức và nhân sự do chất lượng xếp hạng tín dụng nội bộ phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhân lực chính của NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Việt Nam phải phát triển theo hướng tuân thủ các nguyên lý về quản trị doanh nghiệp: đảm bảo phân tách rõ trách nhiệm giữa các bộ phận liên quan trong việc quản trị rủi ro và tránh xung đột lợi ích (phân tách chức năng front- middle- back). Mô hình tổ chức phải đặc biệt lưu ý việc phân quyền chức năng (độc lập và kiểm soát chéo) và tách biệt giữa các vòng kiểm soát (vòng 1: đơn vị kinh doanh; vòng 2: bộ phận kiểm soát rủi ro và vòng 3: bộ phận kiểm toán nội bộ) đảm bảo xếp hạng độc lập, khách quan. Bên cạnh đó để đáp ứng các yêu cầu mới, hướng tới chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, các cán bộ thực hiện xếp hạng tín dụng phải chuyên sâu nghiệp vụ và am hiểu toán kinh tế để ứng dụng các mô hình kinh tế lượng trong phân tích, quản trị rủi ro.
Năng lực quản trị rủi ro tại ngân hàng thể hiện trong việc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (credit ratings) hay còn gọi là xếp hạng tín nhiệm, chấm điểm tín dụng… dành cho khách hàng là cốt lõi của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với NHTM. Theo qui định tại Điều 4 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về việc phân loại nợ và trích lập dự ph ng rủi ro: trong vòng 3 năm kể từ ngày quyết định này có hiệu lực, các tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho công tác phân loại nợ, hỗ trợ việc xét duyệt tín dụng và phân loại nợ theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, đến nay đã tròn 10 năm, chỉ có một số rất ít các tổ chức tín dụng thực hiện điều này (BDIV, MB). Là một ngân hàng thương mại có qui mô tín dụng lớn, NHNo&PTNT Việt Nam cần áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc xét duyệt tín dụng và phân loại nợ, khắc phục những hạn chế của hệ thống chấm điểm khách hàng hiện tại.
Tiếp đó, NHNo&PTNT Việt Nam cần hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng theo phương pháp tiếp cận nội bộ cơ bản hoặc nâng cao (FIRB hoặc AIRB) theo chuẩn Basel II. Việc xếp hạng tín dụng phải căn cứ trên các số liệu thống kê lịch sử của chính ngân hàng cho các đối tượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, để tính toán các thước đo rủi ro PD, LGD, EAD cho các đối tượng
này, đồng thời áp dụng các các điều chỉnh cần thiết trên cơ sở ý kiến của các chuyên gia. Có như vậy việc xếp hạng tín dụng mới thực sự là công cụ hạn chế rủi ro hữu dụng trong hoạt động tín dụng và là căn cứ để đánh giá theo rủi ro của NHNo&PTNT Việt Nam.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo thông lệ quốc tế đòi hỏi sự đồng bộ về hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu. NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng hệ thống thông tin khách hàng đồng bộ, có khả năng lưu trữ dữ liệu đa chiều và theo lịch sử. Công tác nhập dữ liệu của các bộ phận liên quan (chủ yếu từ các Chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam) phải được cập nhật và lưu trữ đầy đủ. Đây cũng là tiền đề để NHNo&PTNT Việt Nam đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến khách hàng tiềm năng tốt hơn, chuyên nghiệp hơn.
Khi đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, NHNo&PTNT Việt Nam phải giám sát việc triển khai và ứng dụng thực tế, đảm bảo hệ thống vận hành có hiệu quả, các bộ phận liên quan nghiêm túc tuân thủ các qui trình, trách nhiệm được phân công, hạn chế tối đa những sai sót vô tình hay cố ý đánh giá năng lực tài chính khách hàng theo ý kiến chủ quan.
Bên cạnh đó, NHNo&PTNT Việt Nam phải xây dựng hệ thống đánh giá thường xuyên đối với hệ thống các chi nhánh của mình. Bảng xếp hạng tín nhiệm chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam tự xây dựng dựa trên các tiêu chí định lượng và định tính. Các tiêu chuẩn định lượng như: tổng dư nợ tín dụng bình quân, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tổng vay nợ/tổng vốn huy động từ khách hàng, tổng nợ xấu/tổng dư nợ, tăng/giảm nợ xấu/tổng dư nợ, thu nhập hoạt động tín dụng/chi phí hoạt động tín dụng, dư nợ cho vay trung và dài hạn/tổng dư nợ, dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản/tổng dư nợ, dự phòng rủi ro/tổng dư nợ, số tiền thu hồi sau khi xử lý rủi ro/tổng nợ xử lý rủi ro… Các chỉ tiêu định tính như: trình độ quản tr ị tín dụng; kinh nghiệm và thâm niên quản lý; số lượng cán bộ tín dụng; tỷ lệ cán bộ tín dụng có bằng cao đẳng, đại học, sau đại học và số năm công tác; số lần và mức độ cán bộ vi phạm qui chế hoặc vượt mức yêu cầu…
Xây dựng được các tiêu chuẩn đánh giá tín nhiệm hợp lý đối với hệ thống các chi nhánh các cấp giúp cho phân cấp quản lý tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam khoa học, đồng thời xác định được hạn mức cho vay chuẩn với từng chi
nhánh. Bên cạnh đó, đây cũng là cơ sở để hội sở ra quyết định định kỳ điều chuyển cán bộ, thưởng hoặc phạt công bằng đối với các chi nhánh của mình.
Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng cập nhật, hiệu quả và tin cậy
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập đầy đủ các nguồn thông tin một cách chính xác, kịp thời có vai trò quan trọng trong công tác thẩm định để ngăn ngừa nợ xấu phát sinh. Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng vừa đảm bảo tính chuyên môn hoá giữa các bộ phận, vừa không làm mất đi khả năng nắm bắt và kiểm soát thông tin của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng. Do đó, NHNo&PTNT Việt Nam cần thiết lập hệ thống thông tin và đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin chính xác, kịp thời cho công tác thẩm định để có ứng xử phù hợp với thị trường. Việc nắm bắt kịp thời các thông tin liên quan như: Thị trường tiêu thụ sản phẩm; nguồn cung cấp nguyên vật liệu, xu hướng biến động của các yếu tố bất ổn định, sự biến động của giá cả thị trường, uy tín doanh nghiệp vay vốn… sẽ giúp công tác thẩm định đạt chất lượng tốt, từ đó ngăn ngừa tình trạng nợ xấu phát sinh. Những thông tin quan trọng cần phải được bộ phận quan hệ khách hàng cập nhật định kỳ, sau đó chuyển tiếp cho bộ phận quản lý rủi ro tín dụng để phân tích và đánh giá. Nhờ đó mô hình mới có thể vận hành suôn sẻ.
Các thông tin về lịch sử khách hàng trên cơ sở đó xếp hạng và phân loại khách hàng là cơ sở rất quan trọng để xem xét cho vay. Khi NHTM không được hỗ trợ bởi một hệ thống thông tin hiệu quả, có độ tin cậy cao, cập nhật… làm cơ sở cho các quyết định cho vay thì nguy cơ nợ xấu gia tăng là điều khó tránh khỏi. Chẳng hạn, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, tình hình tài chính yếu kém, nợ đọng thuế, vay nợ nhiều chi nhánh NHTM, chiếm dụng vốn của bạn hàng, nợ đối tác kéo dài… nhưng nếu chế độ công bố thông tin không chặt chẽ, thông tin sai lệch thì công ty đó vẫn có thể được coi là khách hàng tốt và các quyết định cho vay của ngân hàng sẽ vô hình chung làm nợ xấu gia tăng, thậm chí là phát sinh nợ khê đọng, nợ không có khả năng thu hồi.
Củng cố mạng lưới thu thập và xử lý thông tin khách hàng để nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án. Ngân hàng cần liên hệ thường xuyên với khách hàng cũng như các cơ quan quản lý khách hàng (các Bộ, các Tổng công ty…) để có được những thông tin chính xác về thực trạng kinh doanh hiện tại của
khách hàng, khả năng phát triển trong tương lai, lấy đó là một trong những cơ sở quan trọng nhất để ra quyết định cấp tín dụng.
Bên cạnh đó, NHNo&PTNT Việt Nam cần phải tăng cường hệ thống an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu và an ninh mạng. Xây dựng hệ thống bảo mật thông tin, dữ liệu và an toàn mạng kết hợp với nghiên cứu và xây dựng đường truyền dữ liệu, liên kết với mạng thông tin quốc gia để tạo thế chủ động cho ngân hàng.
Ngoài ra, cũng rất cần thiết triển khai xây dựng “kho dữ liệu” và hoàn thiện hệ thống phân tích thông tin toàn diện, đảm bảo cung ứng nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận chuyên môn có liên quan. Để thực hiện được điều này, rất cần có sự hỗ trợ của NHNN và sự kết nối, chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng. Sự hợp tác một cách toàn diện giữa NHNN và các ngân hàng cũng như giữa các ngân hàng với nhau trong xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp là con đường ngắn nhất để hoàn thiện hệ thống thông tin và giảm chi phí khai thác thông tin một cách hợp lý nhất.
Hoàn thiện các cơ sở đo lường, đánh giá chất lượng nợ
Công tác đo lường nợ xấu hiệu quả cần phải ước lượng được tỷ lệ tổn thất dự tính và xác suất vỡ nợ của khách hàng trên cơ sở đó ngân hàng sẽ xây dựng chính sách định giá và trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất cho từng khoản vay, từng khách hàng và toàn bộ danh mục cho vay. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể tính toán các khoản tổn thất không dự tính được và hệ số liên quan vỡ nợ của các khoản vay riêng lẻ trong một danh mục các khoản cho vay đối với khách hàng.
Muốn đánh giá, phân loại khách hàng chính xác thì ngân hàng phải thu thập các dữ liệu rủi ro trong quá khứ và hiện tại từ nhiều nguồn khác nhau. Xây dựng cơ sở dữ liệu tổn thất là yếu tố hàng đầu để thiết lập và triển khai hệ thống quản lý nợ xấu hoạt động hiệu quả và đáng tin cậy. Để làm được điều này, NHNo&PTNT Việt Nam cần sớm triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thậm chí là phục dựng lại dữ liệu quá khứ để đẩy nhanh tiến trình phân loại nợ, QTRR theo chuẩn quốc tế. Để xây dựng được các cơ sở dữ liệu tổn thất đầy đủ và tin cậy, NHNo&PTNT Việt Nam cần tập trung vào các giải pháp sau:
Một là, cần phải có sự tham gia của tất cả các phòng ban trong các hoạt động thu thập dữ liệu tổn thất. Thêm vào đó, cần xây dựng và chính thức hoá qui trình thu thập dữ liệu tổn thất. Qui trình này phải linh hoạt để có thể cập nhật các nguồn thông tin cũng như phản ánh đúng các khả năng rủi ro hoạt động khi môi trường kinh doanh thay đổi. Qui trình này cần được thông báo rộng rãi và thống nhất trong toàn ngành ngân hàng.
Hai là, trên cơ sở thu thập các dữ liệu rủi ro, tổn thất nội bộ và bên ngoài, NHNo&PTNT Việt Nam phải lưu trữ thông tin ít nhất là 3 năm về dữ liệu khách hàng và chất lượng dữ liệu phải có kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính đúng đắn trong việc tính toán.
Ba là, NHNo&PTNT Việt Nam phải phân loại mức độ quản lý nợ xấu theo cấp độ quan trọng từ thấp đến cao trong hoạt động của mình và xác định các cấp độ báo cáo cho phù hợp. Đồng thời, đưa ra những phương pháp hoặc cách thức để đánh giá và kiểm soát nợ xấu ở nhiều mức độ khác nhau (cấp lãnh đạo, quản lý hay cán bộ...). Việc đánh giá và kiểm soát nợ xấu phải được diễn ra thường xuyên và áp dụng cho toàn hệ thống.
Một công cụ thường xuyên được sử dụng trong quản lý nợ xấu là phân tích kịch bản. Lợi ích của phân tích kịch bản là hỗ trợ ban lãnh đạo rút ra những thông tin cần thiết cho hoạt động điều hành, không ngừng cải thiện qui trình quản lý nợ xấu, thực hiện giám sát rủi ro chủ động để bổ sung cho việc phân tích dữ liệu tổn thất sau này.
Để xác định kịch bản, NHNo&PTNT Việt Nam cần lưu ý các điều kiện tiên quyết. Những gì xảy ra gần đây? Những gì có thể xảy ra trong điều kiện hiện tại, những gì có thể xảy ra sắp tới. Xác suất ước tính là bao nhiêu? Tổn thất dễ xảy ra nhất là gì? Những rủi ro nào cần tính đến trong trong trường hợp xấu nhất? Các biện pháp để giảm các rủi ro này... Với các kịch bản lựa chọn, NHNo&PTNT Việt Nam ước tính rủi ro hoạt động trên cơ sở toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn bộ phận, đồng thời, rà soát mức độ mà các tổn thất lớn có thể xảy ra. Dựa vào đó, NHNo&PTNT Việt Nam sẽ tính toán hay điều chỉnh giá trị rủi ro và phân bổ vốn dự phòng rủi ro hoạt động theo phương pháp thích hợp được hướng dẫn trong Basel II.