Kinh Nghiệm Quản Lý Nợ Xấu Của Một Số Ngân Hàng Thương Mại Và Bài Học Rút Ra Đối Với Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam


quản lý nợ xấu, do vậy phải thống nhất, phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng.

(2) Chính sách tài chính đầu tư cho hoạt động quản lý nợ xấu

Đây là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nợ xấu. Chính sách tài chính đầu tư cho hoạt động quản lý nợ xấu thể hiện mức độ ưu tiên và tầm quan trọng của hoạt động quản lý nợ xấu trong mắt các nhà lý của ngan hàng. Với một chính sách tài chính đầu tư dồi dào, hệ thống công nghệ thông tin sẽ được nâng cấp và hoàn thiện theo hướng hiện đại hóa, tăng tính chính xác trong việc quản lý và phân tích thông tin, cảnh báo sớm rủi ro tín dụng, đo lường tổn thất các khoản nợ xấu theo các mô hình định lượng tiên tiến.

Bên cạnh đó chính sách tài chính đầu tư cho hoạt động quản lý nợ xấu giúp ngân hàng có đủ kinh phí để thuê các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực quản lý nợ xấu về tư vấn và trực tiếp tham gia vào các hoạt động quản lý nợ xấu như xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản nội bộ về QLNX, xây dựng cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý nợ xấu, đào tạo các cán bộ, nhân viên về QLNX…

(3) Văn hóa quản lý nợ xấu

Văn hóa quản lý rủi ro hay văn hóa rủi ro của ngân hàng được hiểu là tổng thể những giá trị, mục tiêu, chiến lược, niềm tin, thái độ đối với rủi ro, qua đó định hình cho mỗi nhân viên trong ngân hàng những quan điểm về sự đánh đổi sự rủi ro và lợi ích (RMA Enterprise Risk Council -2016). Như vậy có thể hiểu văn hóa rủi ro là ý chí chung của toàn thể cán bộ, nhân viên, là niềm tin và cách thức tiếp nhận, xử lý thông tin về rủi ro mà mọi nhân viên ngân hàng cùng công nhận và hành động như một thói quen.

Văn hóa rủi ro của ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định sự thành công của công tác quản lý nợ xấu. Để quản lý nợ xấu đạt hiệu quả, việc chủ động và tích cực xây dựng khung quản trị rủi ro, hướng tới phù hợp và tuân thủ theo thông lệ quốc tế là chưa đủ, các ngân hàng còn cần xây dựng cho mình văn hóa quản lý rủi ro vững mạnh, có thể tạo ra giá trị nội tại lớn lao để nâng cao và cải thiện năng lực cạnh tranh.

Văn hóa quản lý nợ xấu được tiếp cận dưới các yếu tố cấu thành sau:

Đào tạo quản lý nợ xấu cho cán bộ ngân hàng

Đào tạo liên quan đến việc cung cấp cho cán bộ đạt được các kỹ năng kiến thức cũng như phương thức để thực hiện các công việc mà cán bộ đảm trách. Đào tạo cũng cung cấp cho cán bộ/người lao động các cách thức để có thể áp dụng trong các tình huống khác nhau. Đối với công tác quản lý nợ xấu, đào tạo đóng vai trò rất quan trọng qua đó nâng cao chất lượng quản lý nợ xấu.


Thực tế, nhận thức về văn hóa rủi ro của nhân viên có được chủ yếu thông qua các chương trình đào tạo hiệu quả. Theo đó, các nhân viên hiểu được vai trò của mình trong quản lý nợ xấu, cũng như hiểu được hành vi của mình sẽ được đánh giá thông qua cơ chế thưởng phạt minh bạch. Đào tạo quản lý nợ xấu bao gồm đào tạo trước tuyển dụng và đào tạo sau tuyển dụng (đào tạo lại).

Trong nghiên cứu này, đào tạo quản lý nợ xấu là quá trình cung cấp cho nhân lực trong ngân hàng hiểu và nắm bắt được các kiến thức, kỹ năng và tư duy cần thiết trong quá trình quản lý nợ xấu. Các tiêu chí hình thức, nội dung và tần suất đào tạo sẽ được đề cập để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nợ xấu của ngân hàng.

Phân cấp, phân quyền về quản lý nợ xấu

Để công tác quản lý nợ xấu đạt được kết quả tốt nhất, ngân hàng cần có chính sách phân cấp, phân quyền rò ràng, tránh chồng chéo thẩm quyền, trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nợ xấu. Cơ sở của phân cấp, phân quyền dựa trên chức năng, nhiệm vụ và mức độ đãi ngộ của từng bộ phận, cá nhân trong tổ chức. Phân cấp, phân quyền chính là chìa khóa để từng cá nhân, đơn vị trong tổ chức ý thức rò ràng về những nhiệm vụ mà mình phải thực hiện, chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện cũng như trước tác động của kết quả công việc mà mình thực hiện.

Truyền thông về quản lý nợ xấu

Truyền thông về quản lý nợ xấu bao gồm truyền thông nội bộ và truyền thông ra bên ngoài tổ chức. Công tác truyền thông cho phép ngân hàng phổ biến thông tin, kiến thức về quản lý nợ xấu đến mọi cá nhân, bộ phận trong ngân hàng nhằm nâng cao nhận thức của các cán bộ, đơn vị trong tổ chức về quản lý nợ xấu.

(4) Cách thức, biện pháp tổ chức thực hiện quản lý nợ xấu

Tổ chức thực hiện quản lý nợ xấu bao gồm bốn bước: Nhận diện, đo lường, kiểm soát và xử lý như đã trình bày trong phần 2.2.3.3. Cách thức, biện pháp để tổ chức thực hiện các bước QLNX quyết định tính phù hợp, hiệu lực của công tác QLNX. Các biện pháp nhận diện, đánh giá, ngăn ngừa, xử lý nợ xấu cũng như cách thức sử dụng các biện pháp đó chính là cơ sở để công tác QLNX đạt được mục tiêu đã đề ra. Nếu các biện pháp QLNX và cách thức triển khai các các biện pháp đó không tốt có thể khiến công tác quản lý nợ xấu không đạt được mục tiêu đề ra.

(5) Nguồn nhân lực

Con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định chất lượng quản lý nợ xấu, bởi vì con người là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động tài chính theo phương pháp, kỹ thuật của mình. Con người là trung tâm liên kết, phối hợp các nhân tố khác trong quản lý, chi phối các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu.


Nguồn nhân lực của một tổ chức được đánh giá qua hai tiêu chí chất lượng và số lượng. Số lượng lao động của một tổ chức, lĩnh vực kinh doanh hoặc nền kinh tế được đánh giá là phong phú, dồi dào khi số người trong độ tuổi lao động của tổ chức, lĩnh vực kinh doanh hoặc nền kinh tế đó là lớn. Đây là nhân tố góp phần mở rộng quy mô nền kinh tế, lĩnh vực kinh doanh hoặc tổ chức.

Chất lượng lao động thể hiện ở tiêu chí trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc của người lao động. Khi chất lượng lao động được nâng cao, năng suất lao động của tổ chức, lĩnh vực kinh doanh hoặc nền kinh tế có cơ sở tăng lên và ngược lại.

Nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt trong công tác quản lý nợ xấu của ngân hàng cần phải có trình độ chuyên môn, am hiểu nghiệp vụ, kiến thức chuyên sâu, bên cạnh đó cần nắm vững các quy định của pháp luật, có sự nhạy bén trong việc nắm bắt tâm lý khách hàng nhằm đánh giá, phân tích hành vi của khách hàng. Số lượng lao động dồi dào, có chất lượng, được đào tạo bài bản là nền tảng tốt để ngân hàng nâng cao chất lượng công tác quản lý nợ xấu.

Trong xu thế phát triển hiện nay, nguồn nhân lực của đất nước ngày càng tăng lên cả về chất lượng và số lượng. Đây là yếu tố đầu vào vô cùng thuận lợi cho các ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động và phát triển kinh doanh. Các doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức đều ý thức được tầm quan trọng của việc thu hút nhân tài, chú trọng bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tính kỷ luật và phẩm chất đạo đức của cán bộ nhân viên.

(6) Nền tảng công nghệ

Nền tảng công nghệ là tổng hợp những thành tựu, kết quả, tiến bộ công nghệ mà con người đạt được góp phần hỗ trợ con người trong quá trình xử lý công việc, thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của mình.

Nền tảng công nghệ có ảnh hưởng to lớn tới hiệu quả quản lý nợ xấu, đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin là một thuật ngữ bao gồm phần mềm, mạng lưới internet, hệ thống máy tính sử dụng cho việc phân phối và xử lý dữ liệu, trao đổi, lưu trữ và sử dụng thông tin dưới hình thức khác nhau. Một cách dễ hiểu hơn, công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ hiện đại vào việc tạo ra, xử lý, truyền dẫn thông tin, lưu trữ, khai thác thông tin.

Công nghệ thông tin có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý nợ xấu của ngân hàng, giúp cho công tác quản lý nợ xấu diễn ra nhanh, chính xác, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả cao. Bằng việc ứng dụng các phần mềm chuyên dụng, ngân hàng lưu trữ được cơ sở dữ liệu lớn và nhất quán về khách hàng, từ đó việc truy cập, chiết xuất và quản lý dữ liệu diễn ra nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm chi phí.


Bên cạnh đó, việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ ngân hàng xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, phân tích định tính mức độ rủi ro từ các khoản nợ xấu, các mô hình ma trận, hàm số phức tạp được xử lý dễ dàng. Nhờ tiến bộ khoa học công nghệ mà chất lượng công tác quản lý nợ xấu của ngân hàng ngày một tăng.

1.3 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số ngân hàng thương mại và bài học rút ra đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số ngân hàng thương mại

Trong hệ thống các NHTM tại Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam là hai ngân hàng lớn hàng đầu cả về quy mô tài sản cũng như vốn điều lệ. Đồng thời, đây cũng là hai ngân hàng có những bước đi mạnh mẽ trong việc quản lý nợ xấu. Chính vì vậy, trong phạm vi luận án của mình, NCS tham khảo kinh nghiệm quản lý nợ xấu của 2 ngân hàng thương mại nói trên nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

*Về mô hình tổ chức bộ máy quản lý nợ xấu

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) trong những năm qua đã không ngừng kiện toàn bộ máy tổ chức, nhân sự nhằm nâng cao năng lực quản trị và điều hành, quản trị rủi ro, chuyên môn hóa hoạt động kinh doanh và tiếp cận với mô hình tổ chức mới của Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng theo Quyết định số 20/NHNN (Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Vietinbank, 2018).

Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý nợ xấu tại Trụ sở chính

Nguồn 118 Theo đó Vietinbank xây dựng mô hình tổ chức QLNX tại Trụ sở chính 1

Nguồn: [118]


Theo đó Vietinbank xây dựng mô hình tổ chức QLNX tại Trụ sở chính và mô hình tổ chức kinh doanh tại Chi nhánh.

Mô hình tổ chức quản lý nợ xấu tại Trụ sở chính, chức năng chủ yếu là xây dựng kế hoạch tín dụng của từng giai đoạn, ban hành những quy định về giám sát và quản lý hoạt động tín dụng tại các chi nhánh. Mô hình tổ chức QLNX tại chi nhánh được chia thành 3 khối có chức năng riêng biệt, độc lập: Khối kinh doanh, khối tác nghiệp và khối hỗ trợ.

Đặc biệt, bám sát thông lệ quốc tế chuẩn Basel II và thực hiện nội dung quy định trong Thông tư 13/2018/TT-NHNN, mô hình quản lý rủi ro tín dụng của Vietinbank bao gồm 3 tuyến phòng vệ: Tuyến bảo vệ thứ 1 (TBV1 - nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu RRTD); Tuyến bảo vệ thứ 2 (TBV2 - xây dựng chính sách QLRR, quy định nội bộ quản trị rủi ro, đo lường, theo dòi rủi ro và tuân thủ) và Tuyến bảo vệ thứ 3 (TBV3 - Kiểm toán nội bộ về QLRR). Mô hình này, bước đầu được triển khai ứng dụng và phát huy hiệu quả.

* Về ban hành các chiến lược, chính sách QLNX

Bám sát chỉ đạo từ Ngân hàng Nhà nước, các văn bản pháp luật quy định về hoạt động Ngân hàng, Vietinbank đã không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản nội bộ, làm cơ sở cho việc điều chỉnh hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động QLNX nói riêng của ngân hàng.

Sau khi Luật TCTD 2010 đi vào hiệu lực, thì hoạt động cho vay được thực hiện thông qua Thông tư 39/2016/TT-NHNN năm 2016 quy định về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Năm 2016, 2017 hạn mức cho vay, thời gian cho vay của VietinBank được thực hiện theo các Quyết định 970/2016/QĐ-HĐQT-TTTTTM ngày 26/07/2016 “QĐ ban hành Quy định thẩm quyền phê duyệt tác nghiệp thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại”, Quyết định 215/2017/QĐ-HĐQT-NHCT9 ngày 15/03/2017 “Quyết định ban hành Quy định thẩm quyền phê duyệt tín dụng trong hệ thống VietinBank”.

Đối với Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng DPRR để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chính thức có hiệu lực, VietinBank đã tiến hành phân loại nợ theo thông tư này. Năm 2014, VietinBank cũng đã cập nhật những sửa đổi được NHNN ban hành trong Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN và áp dụng những quy định mới này đối với phân loại nợ và quản lý nợ xấu.

Giai đoạn 2011- 2015, các ngân hàng trong hệ thống đều áp dụng việc đảm bảo


an toàn vốn theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN và Thông tư 19/2010/TT-NHNN về sửa đổi bổ sung thông tư 13/2010/TT-NHNN. Năm 2016, 2017 VietinBank cũng áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn theo Basel II (phương pháp tiêu chuẩn) và Thông tư 19/2017/TT-NHNN sửa đổi/bổ sung Thông tư 36/2014/TT-NHNN.

Ngoài việc tuân thủ các văn bản pháp luật là các Luật, Quyết định, Thông tư của NHNN, VietinBank đã ban hành các chính sách quản lý hoạt động tín dụng nói chung và nợ xấu nói riêng được triển khai, áp dụng xuyên suốt trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.

* Về tổ chức thực hiện QLNX

- Nhận diện nợ xấu:

VietinBank đã tổ chức thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ (trực tiếp và/hoặc gián tiếp) các hoạt động nghiệp vụ tại bộ phận kinh doanh nhằm phát hiện nợ xấu có thể xảy ra. [95]

Ngoài ra, VietinBank đã hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với 4 mô hình cho bốn loại khách hàng: tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ kinh doanh trong đó cấu phần xếp hạng đối với khách hàng doanh nghiệp là cốt lòi bởi đây là đối tượng khách hàng có tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất. Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chi tiết cho từng đối tượng khách hàng giúp Vietinbank nhận diện rủi ro tín dụng và nợ xấu một cách nhanh chóng, đầy đủ và khách quan.

- Đo lường nợ xấu:

Năm 2013, VietinBank đã hoàn thành xây dựng mô hình đo lường rủi ro tín dụng theo Basel II. Trải qua các năm liên tục kiểm định nội bộ và triển khai các ứng dụng Use-test, công tác đo lường và lượng hóa rủi ro tại VietinBank đã đạt được những thành công bước đầu. Năm 2018, VietinBank đã ký kết và khởi động dự án “Kiểm định mô hình đo lường rủi ro tín dụng” với Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ thông tin NICE (NICE), Hàn Quốc.

Đối với dự án Kiểm định mô hình hợp tác với NICE lần này, phía đối tác đã và đang hỗ trợ VietinBank phát triển hệ thống mô hình hóa rủi ro, nhằm mục tiêu hỗ trợ ngân hàng lượng hóa, tổng hợp và quản lý rủi ro một cách xuyên suốt. Ngoài ra, Vietinbank còn thực hiện tổ chức đào tạo nhân lực cần thiết cho việc sử dụng mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng này.

Mặc dù mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng chưa đưa vào chính thức áp dụng, song qua nhiều lần kiểm định thành công, Vietinbank dự kiến sẽ chính thức tiến lên phương pháp tiếp cận nội bộ (IRB) trong năm 2022 (Kế hoạch phát triển VietinBank,


2019).

- Ngăn ngừa nợ xấu:

Để phòng ngừa nợ xấu, VietinBank áp dụng hệ thống quản trị rủi ro bao gồm ba trụ cột: Rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động/tác nghiệp và rủi ro tín dụng. Hệ thống này giúp VietinBank hạn chế tối đa cũng như phòng ngừa tốt hơn với rủi ro tín dụng.

Với các bộ phận kinh doanh và tác nghiệp, VietinBank đã tiến hành tái cấu trúc toàn diện hoạt động quản lý rủi ro theo mô hình Khối để củng cố và phát huy vai trò ba vòng kiểm soát độc lập theo thông lệ quốc tế chuẩn Basel II. Hoạt động này nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu trong tương lai. [90]

Ngoài ra, VietinBank đã xây dựng thành công hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng khách hàng (EWS) nhằm đưa ra các cảnh báo về mức độ rủi ro của khách hàng với 3 mức độ: Khó khăn tạm thời, rủi ro và rủi ro cao, suy giảm mạnh khả năng trả nợ, nguy cơ chuyển nhóm nợ lớn. [90]

Việc phát hiện sớm những dấu hiệu của nợ xấu, trở nên rất cần thiết, giúp Vietinbank kịp thời có biện pháp ứng phó, giảm thiểu rủi ro nợ xấu cũng như tác hại của nó đối với hoạt động ngân hàng. Sau hơn 1 năm triển khai rộng rãi trên toàn hệ thống, EWS đã chứng minh được hiệu quả hoạt động khi góp phần tích cực đưa VietinBank là ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt nhất hệ thống. Năm 2017, tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng của VietinBank là 1,14%; năm 2018 là 1,60% khá thấp so với Ngành ngân hàng. Từ đó, VietinBank chủ động trong các biện pháp xử lý và hỗ trợ khách hàng, hạn chế khả năng phát sinh nợ xấu, tăng chất lượng tín dụng của hệ thống. EWS sẽ là công cụ quan trọng đảm bảo cho VietinBank ở vị thế dẫn đầu về an toàn tín dụng, là NH có tỷ lệ nợ xấu thấp trong hệ thống NH. [90]

- Xử lý nợ xấu:

Trong số các biện pháp xử lý nợ xấu của Vietinbank, nổi bật nhất là 2 biện pháp: bán nợ cho VAMC và xử lý nợ xấu bằng dự phòng rủi ro tín dụng.

Trong giai đoạn từ 2012- 2018, tổng dự phòng dùng để xử lý nợ xấu của VietinBank là 16.970 tỷ đồng (năm 2012 là 3.592 tỷ đồng; năm 2013 là 4.576 tỷ

đồng; năm 2014 là 2.864 tỷ đồng; năm 2015 là 3.057 tỷ đồng; năm 2016 là 671 tỷ đồng và năm 2017 là 2.210 tỷ đồng; năm 2018 là 254 tỷ đồng). Trong khi đó số dự phòng trích lập RRTD trong giai đoạn 2012-2018 là 22.491tỷ đồng; Tổng số dự phòng dùng đề xử lý nợ xấu giai đoạn 2012 đến 2018. Kết quả số dư DP còn lại năm 2018 là 13.008,383 tỷ đồng. Hệ số bù đắp tổn thất nợ xấu của Vietinbank năm 2017 đạt 95%, một con số đáng nể so với các ngân hàng TMCP khác. Bởi khi hệ số bù đắp tổn thất nợ xấu cao đồng nghĩa với việc ngân hàng đã chuẩn bị sẵn sàng một tấm đệm là công cụ hữu hiệu để xử lý khi xảy ra nợ xấu, song chi phí của ngân hàng sẽ tăng, kéo


theo đó là lợi nhuận chung của ngân hàng sẽ sụt giảm.

Bảng 1.1: Nợ xấu, chi phí dự phòng của VietinBank năm 2018


Chỉ tiêu

ĐVT

Giá trị

1.Tổng dư nợ

Tỷ

864.923

2.Tổng nợ xấu nội bảng

Tỷ

13.690

3.Tỷ lệ nợ xấu nội bảng (2/1)

%

1,58

4.Dự phòng rủi ro tín dụng

Tỷ

13.008

5.Chi phí dự phòng rủi ro trích lập trong năm

Tỷ

4.960

6. Hệ số bù đắp tổn thât nợ xấu (4/2)

%

95%

7.Nợ xử lý dự phòng và bán VAMC

Tỷ

13.426

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

Nguồn: [100]

Trong 6 năm 2012-2018 tổng nợ xử lý bằng dự phòng và nợ bán cho VAMC là 213.752 tỷ đồng. Tổng số nợ VietinBank 69bán cho VAMC là 153.005 tỷ đồng, như vậy dự phòng xử lý nợ xấu giai đoạn này là 60.747 tỷ đồng. Đến cuối năm 2018, VietinBank còn 13.426 tỷ đồng trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành, trong đó đã trích lập dự phòng 2.230 tỷ đồng. Số trái phiếu đặc biệt tại thời điểm cuối năm 2018 gấp 5,4 lần cuối năm 2017. [95]

Bán nợ cho VAMC là một phương thức xử lý nợ chủ yếu của các ngân hàng để được hỗ trợ trong quá trình xử lý nợ xấu, đồng thời cũng là một cách làm đẹp bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, bán nợ cho VAMC cũng không đồng nghĩa ngân hàng sẽ thoát khỏi gánh nặng từ các khoản nợ xấu này.

Ngoài ra để xử lý nợ xấu có hiệu quả, VietinBank đã tích cực, chủ động sử dụng kết hợp nhiều biện pháp thu hồi, xử lý nợ khác nhau như: Xử lý tài sản đảm bảo, cơ cấu lại nợ, thuê dịch vụ thu nợ ngoài…

Tóm lại: Công tác QLNX tại VietinBank đã có nhiều thành tựu khá nổi bật trong ngành ngân hàng ở Việt Nam. Tiêu biểu là việc nghiên cứu áp dụng các chuẩn mực tiên tiến theo thông lệ thế giới chuẩn Basel II: Mô hình quản lý rủi ro tiên tiến, tiến đến sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng để lượng hóa rủi ro, áp dụng mô hình cảnh báo sớm rủi ro tín dụng, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng, thực hiện đầy đủ việc trích lập dự phòng rủi ro… Bên cạnh đó, cơ sở lý luận cho QLNX cũng được VietinBank hết sức chú trọng, hoàn thiện, nhờ đó, công tác QLNX của ngân hàng đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong thời gian qua.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

* Về mô hình tổ chức bộ máy QLNX

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VietcomBank) luôn chủ động nghiên cứu và áp dụng các phương pháp quản trị RRTD hiện đại, phù hợp

Xem tất cả 238 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí