nghiệp, xử lý tài sản đảm bảo...), nhiều thủ tục hành chính (đơn từ, xác nhận, chứng thực, đăng ký, thẩm định, qui hoạch, phê duyệt, giải trình...) trong khi các văn bản qui định về các vấn đề này chưa đồng bộ, rõ ràng. Một số cơ quan chính quyền địa phương lại không tạo điều kiện cho ngân hàng trong giải quyết các công việc có liên quan nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ xử lý nợ xấu.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNTViệt Nam, chương 3 của luận án đã đánh giá thực trạng nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam trong giai đoạn 2010- 2014. Qua phân tích thực trạng cho thấy tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam năm 2011 thuộc nhóm các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao nhất (chỉ thấp hơn Westbank và PG Bank), đồng thời luôn ở mức cao hơn bình quân ngành xét trong giai đoạn 2010- 2014. Nếu so sánh trong 4 ngân hàng thương mại lớn nhất có nguồn gốc từ nhà nước (nhóm Big 4) thì tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam cao hơn nhiều lần so với BIDV, Vietinbank và Vietcombank. Đây là một trong những bất lợi và là mảng tối nghiêm trọng mà NHNo&PTNT phải đối mặt và hậu quả sẽ còn kéo dài trong nhiều kỳ về sau. Chính vì vậy cần thiết phải đánh giá đúng thực trạng quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam trong giai đoạn 2010- 2014. Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác quản lý nợ xấu như công tác quản lý nợ xấu được thực hiện nghiêm túc và thống nhất trong toàn hệ thống; tốc độ gia tăng nợ xấu đã giảm đi đáng kể, qui mô nợ xấu được duy trì ở mức tương đối ổn định; các biện pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu đã mang lại hiệu quả tích cực trong việc kiểm soát và xử lý nợ xấu... thì hoạt động quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục. Luận án đã chỉ ra được 6 hạn chế chủ yếu trong công tác quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam, 6 nguyên nhân khách quan và 7 nguyên nhân chủ quan dẫn đến các hạn chế nêu trên. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất các giải pháp quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam trong giai đoạn tới.
Chương 4
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI
Có thể bạn quan tâm!
- Những Điểm Còn Hạn Chế Và Nguyên Nhân
- Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - 17
- Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - 18
- Hoàn Thiện Việc Nhận Diện, Đánh Giá, Phân Loại Nợ Xấu
- Nâng Cao Hiệu Quả Các Biện Pháp Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng
- Cần Hoàn Thiện Khung Pháp Lý Và Nâng Cao Quyền Lực Và Nguồn Lực Cho Công Ty Mua, Bán Nợ Quốc Gia (Vamc)
Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.
4.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Năm 2015 và những năm tiếp theo, NHNo&PTNT Việt Nam xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “Tam nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt 70%/tổng dư nợ. Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, NHNo&PTNT Việt Nam không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa. Năm 2015, NHNo&PTNT Việt Nam phấn đấu đạt được các mục tiêu tăng trưởng cụ thể, đó là: so với năm 2014, nguồn vốn tăng từ 11%-13%; dư nợ tăng 9%- 11%; tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 70%/tổng dư nợ; nợ xấu dưới 3%; tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 10%; hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn quốc tế.
Đối với hoạt động cho vay:
- Tiếp tục giữ vững vai trò chủ lực trên thị trường tài chính, tín dụng nông nghiệp nông thôn.
- Duy trì mức tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý; ưu tiên vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trước hết là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, cho vay xuất khẩu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã,
các dự án đã cam kết... đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, nâng tỷ trọng cho vay nông nghiệp nông thôn toàn hệ thống đạt trên 70%.
- Kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng cho vay địa ốc, tiêu dùng trên cơ sở kiểm soát danh mục dự án đầu tư được phê duyệt và tỷ lệ cho vay phù hợp, đảm bảo an toàn hiệu quả. Cho vay trung dài hạn, kiểm soát chặt chẽ về đối tượng và danh mục dự án đầu tư.
4.2. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
4.2.1. Quan điểm quản lý nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Thứ nhất, tăng cường quản lý nợ xấu trên cơ sở phát huy tính tự chủ và trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.
Mặc dù đều đã hạch toán kinh doanh độc lập song NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng thương mại quốc doanh nên vẫn có sự lệ thuộc nhất định vào sự “bao bọc” của Nhà nước dưới các hình thức khác nhau và như là hệ quả tất yếu, các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng sẽ phải tuân thủ theo sự chỉ đạo ưu tiên, mặc dù là những ưu tiên không hợp lý. Hơn nữa, NHNo&PTNT Việt Nam cần phải chủ động và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh, chủ động thoát ra khỏi sự bao bọc của Nhà nước. Trong thời gian tới, NHNo&PTNT Việt Nam cần tích cực và chủ động áp dụng đồng bộ các giải pháp nhằm quản lý nợ xấu, nâng cao năng lực tài chính và góp phần ổn định cũng như lành mạnh hoá hoạt động của thị trường tiền tệ.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ xấu trên cơ sở tăng cường tiềm lực tài chính tương xứng với qui mô hoạt động thông qua tăng cường hiệu quả kinh doanh và hoàn thiện chính sách phân phối lợi nhuận.
Tăng cường tiềm lực tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam hiện nay chủ yếu dựa vào tăng vốn chủ sở hữu từ NSNN. Điều này phụ thuộc vào nguồn để tăng vốn, khi NSNN và thu nhập của nền kinh tế giảm, thị trường chứng khoán suy giảm, khả năng tăng vốn của chủ sở hữu của NHNo&PTNT Việt Nam hạn chế. Phương thức tối ưu để tăng tiềm lực tài chính cho NHNo&PTNT Việt Nam
là tăng cường hiệu quả kinh doanh và hoàn thiện chính sách phân phối lợi nhuận. Bổ sung vốn từ nguồn lợi nhuận sẽ đảm bảo tiềm lực tài chính cho NHNo&PTNT Việt Nam gia tăng cùng với qui mô và kết quả kinh doanh, hạn chế tình trạng không minh bạch và tiêu cực trong chi tiêu lãng phí của NHNo&PTNT Việt Nam nhằm “che dấu” lợi nhuận, giảm sự chú ý của Nhà nước và các cơ quan chức năng.
Thứ ba, tăng cường quản lý nợ xấu trên cơ sở chú trọng xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược quản lý quản trị rủi ro theo hướng hiện đại, tiếp cận thông lệ quốc tế.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB) và nhận định của các tổ chức quốc tế khác, các NHTM ở Việt Nam nói chung chưa có chiến lược kinh doanh và quản trị rủi ro. Các NHTM đều có khẩu hiệu, triết lý và mục tiêu hoạt động, so ng chưa xây dựng chiến lược để đạt được các mục tiêu, đặc biệt trong dài hạn. NHNo&PTNT Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Mặc dù NHNo&PTNT Việt Nam đã xây dựng được kế hoạch hoạt động kinh doanh từng năm một cách đơn giản là chỉ căn cứ vào kế hoạch thực hiện năm trước và với tỷ lệ tăng trưởng trung bình nào đó, không quá thấp, song không khác biệt với các năm trước và với các NHTM khác. Chính vì vậy, NHNo&PTNT Việt Nam thường rất bị động trong hoạt động kinh doanh và hạn chế trong việc ngăn ngừa, k hắc phục và chịu đựng tổn thất rủi ro.
Thứ tư, tăng cường quản lý nợ xấu trên cơ sở chủ động và tích cực xử lý rủi ro qua thị trường để hạn chế tổn thất.
Xử lý rủi ro qua thị trường là biện pháp tối ưu để giảm thiểu tổn thất rủi ro sau những cố gắng để ngăn ngừa và hạn chế. So với xử lý rủi ro trực tiếp, xử lý rủi ro qua thị trường không chỉ hiệu quả mà còn giảm thiểu tác động tiêu cực đối với nền kinh tế trên cơ sở duy trì khả năng sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của người đi vay cũng như mối quan hệ giữa NHNo&PTNT Việt Nam với khách hàng. Trong điều kiện ở các nước có thị trường tài chính phát triển, xử lý nợ qua thị trường thông qua mua, bán nợ và chứng khoán hoá được áp dụng rất phổ biến và mang lại hiệu quả thu hồi nợ cũng như hiệu quả kinh doanh cao cho các NHTM.
Thứ năm, tăng cường quản lý nợ xấu trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh.
Việc quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam cần gắn liền với công tác nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu tiếp tục phát sinh trong tương lai. Do vậy, NHNo&PTNT Việt Nam cần nâng cao chất lượng thẩm định, quyết định cấp tín dụng, giám sát tín dụng, thực hiện nghiêm túc các qui định của pháp luật là cần thiết. Đồng thời, NHNN tăng cường thanh tra, giám sát nhằm phát hiện các trường hợp che dấu nợ xấu, gắn công tác xử lý nợ xấu với việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, từng bước lập lại kỷ cương trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
NHNo&PTNT Việt Nam cần xác định chính xác tình trạng nợ xấu về qui mô, đặc điểm, cơ cấu, khả năng thu hồi… trên cơ sở đó đề ra phương án, lộ trình xử lý nợ xấu phù hợp với khả năng. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT Việt Nam cần phải chú trọng việc hạn chế nợ xấu phát sinh. Cần thực hiện đánh giá lại để điều chỉnh lại chính sách tín dụng và qui trình tín dụng cho phù hợp với mục tiêu hướng tới tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng.
4.2.2. Mục tiêu quản lý nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
NHNo&PTNT Việt Nam đặt mục tiêu quản lý nợ xấu trong thời gian tới là:
Thứ nhất, trong kế hoạch dài hạn đến năm 2020 NHNo&PTNT Việt Nam đặt mục tiêu phấn đấu về Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ dưới 3% theo tiêu chuẩn kiểm toán quốc tế.
Thứ hai, Ban giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam phải cân nhắc và ra quyết định hợp lý trong mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, lợi nhuận tiềm năng và nợ xấu. Do vậy quá trình tác nghiệp phải dựa trên cơ sở chấp hành nghiêm túc mọi qui định, hướng dẫn của NHNN trong quản lý nợ xấu.
Thứ ba, chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và thu nợ, từng bước giảm dần nợ xấu. Thực hiện hoạt động phân tán rủi ro, không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành hàng, lĩnh vực, doanh nghiệp mà phải mở rộng, đa dạng hoá cho vay nhằm đa dạng hoá và giảm thiểu rủi ro. Lựa chọn các khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, kết quả sản xuất kinh doanh ổn định, phương án vay khả thi và có định hướng phát triển tốt.
Thứ tư, triển khai các giải pháp đồng bộ để quản lý nợ xấu. Chủ động đề xuất lộ trình, kế hoạch cụ thể cho công tác hạn chế nợ xấu. Tận thu và xử lý có lộ trình đối với các khoản nợ xấu đã được xử lý, đảm bảo thu hồi vốn cho ngân hàng. Chủ động phối hợp với các phòng, ban nghiệp vụ có liên quan kịp thời giải đáp những vướng mắc về cơ chế liên quan đến quản lý nợ xấu.
Thứ năm, triển khai hoạt động của Công ty quản lý tài sản thế chấp của NHNo&PTNT Việt Nam nhằm phối hợp đồng bộ khi đề án xử lý nợ xấu của NHNN được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
4.3.1. Hoàn thiện chiến lược và mô hình quản trị rủi ro tín dụng, tổ chức lại bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
Mỗi ngân hàng thương mại phải đề ra chiến lược quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở phân tích tình hình kinh doanh, đánh giá rủi ro liên quan đến việc cho vay cũng như khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Các biện pháp nhằm hạn chế sự phát sinh nợ xấu có thể dẫn đến sự thu hẹp về qui mô tín dụng, từ đó trực tiếp hạn chế khả năng sinh lời, bởi vậy ngân hàng cần xác định được mức độ rủi ro có thể chấp nhận được để tiếp tục tìm kiếm lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của mình. Mục tiêu giảm thiểu nợ xấu ở mức độ thế nào phải được phản ánh rõ ràng trong chiến lược quản lý rủi ro và chiến lược này cần phải được ban hành xem xét hàng năm, phải thể hiện được xu hướng tổng thể của kế hoạch kinh doanh tín dụng.
Việc giới hạn và chấp nhận một mức độ rủi ro phải phù hợp với phương pháp đo lường rủi ro được ngân hàng lựa chọn và các giới hạn đó được HĐQT phê duyệt, đồng thời phải thường xuyên được xác định lại theo định kỳ. NHNo&PTNT Việt Nam phải qui định các chiến lược, biện pháp và công cụ phòng ngừa RRTD mà ngân hàng có thể sử dụng, phương thức đánh giá mức độ thiệt hại có thể xảy ra trong điều kiện thị trường có biến động xấu xảy ra ngoài dự tính. Ngoài ra cũng cần phải cân nhắc các tổn thất trong quá trình xây dựng chiến lược quản trị RRTD nói chung, cũng như việc lập và sử dụng các báo cáo RRTD nói riêng.
Trong chiến lược RRTD thì vấn đề nổi bật hơn cả là nội dung về chính sách tín dụng và qui trình tín dụng. Mục tiêu của chính sách quản trị RRTD là xác định rõ nội dung cần thực hiện để hạn chế và kiểm soát rủi ro. Trong chính sách này, cần qui định rõ những bộ phận và cá nhân chịu trách nhiệm về các quyết định quản lý rủi ro, qui định việc xây dựng mô hình quản lý rủi ro, thiết lập hệ thống đo lường rủi ro một cách toàn diện, đồng thời đánh giá được tác động của các nguyên nhân gây ra RRTD như rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống.
Trên thực tế, hoạt động của ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng nhất quán, hợp lý, có hiệu quả hơn dựa vào kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho một cá nhân lãnh đạo. Một chính sách tín dụng không thống nhất, thiếu đồng bộ có thể là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh đang ngày càng gay gắt, một số NHTM cổ phần đã coi chính sách mở rộng tín dụng là một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên, không thể đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, tìm mọi cách lách rào kiểm soát, sai lệch về thông tin… mà vẫn phải thực hiện đúng qui trình tín dụng để tránh tổn thất cho ngân hàng.
Trong thẩm định dự án phải chú trọng đến năng lực pháp lý của người vay và đặc biệt là kế hoạch về khả năng sinh lời của dự án, kế hoạch trả nợ trên cơ sở gắn những yếu tố về chi phí thu nhập của dự án với các yếu tố tương đương trên thị trường và xu hướng biến động của chúng trong tương lai. Ngoài ra, với những khách hàng mới, cần có sự đảm bảo của cơ quan chủ quản (Tổng công ty, Bộ…) hay sử dụng tài sản cầm cố. Tuy nhiên, không quá coi trọng vào tài sản thế chấp. Ngân hàng phải phân định cán bộ tín dụng theo dõi tình hình sử dụng vốn trong suốt dự án chứ không chỉ chú trọng ở riêng giai đoạn đầu và cuối như hiện nay.
NHNo&PTNTViệt Nam cũng cần phải tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro theo hướng: đảm bảo sự độc lập về chức năng của bộ phận quan hệ khách hàng với bộ phận quản lý rủi ro tín dụng; tiến tới thực hiện quản trị rủi ro theo ngành dọc, giảm dần mức độ uỷ quyền phân cấp theo hàng ngang.
NHNo&PTNT Việt Nam với vai trò là NHTM Nhà nước lớn nhất trong hệ thống TCTD Việt Nam đã thực hiện triển khai mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động của mình, đặc biệt là RRTD, do đây là mảng nghiệp vụ mang lại lợi nhuận
chủ yếu cho ngân hàng và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Tuy nhiên, như đã nghiên cứu trong chương 3 của luận án, mô hình quản trị rủi ro hiện tại của ngân hàng còn nhiều bất cập, còn có một khoảng cách khá xa so với thông lệ quốc tế, đặc biệt khi đối chiếu với tiêu chuẩn Basel II. Điều này sẽ làm giảm khả năng kiểm soát được những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động gây ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực hoạt động và khả năng chống đỡ của ngân hàng với những biến cố xảy ra của nền kinh tế.
Để xây dựng mô hình quản trị, đặc biệt là mô hình quản trị rủi ro từ Trụ sở chính đến Chi nhánh theo hướng dẫn phù hợp với chuẩn mực quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của NHNo&PTNT Việt Nam trên thị trường tài chính Việt Nam cũng như quốc tế, các giải pháp chính có thể kể đến là:
Một là, nâng cao quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng thành viên Ngân hàng. Có sự phân định rõ về chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm giữa HĐTV và Ban Tổng giám đốc, giữa Chủ tịch HĐTV và Tổng giám đốc. Thực hiện nguyên tắc tập trung, thống nhất và phân cấp trong hoạt động quản trị rủi ro. Hoạt động quản trị rủi ro được quản lý thống nhất và chịu sự điều hành tập trung bởi Uỷ ban Quản lý rủi ro trực thuộc HĐTV, thực hiện phân cấp cho các bộ phận liên quan với thẩm quyền thấp hơn.
Hai là, hoàn thiện, nâng cấp mô hình quản trị rủi ro hiện tại nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế về quản trị rủi ro và hướng tới các chuẩn mức quốc tế:
- Kiện toàn bộ phận thẩm định tại các Chi nhánh, đảm bảo sự độc lập giữa cấp tín dụng và quản lý khoản vay, theo đó thành lập bộ phận thẩm định ở tất cả các chi nhánh loại I, II và III nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trước khi cho vay.
- Tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau độc lập về chức năng như: Bộ phận quan hệ khách hàng (tiếp xúc khách hàng, đàm phán, tiếp thị…), bộ phận quản lý RRTD (phân tích, thẩm định, dự báo, đo lường, đánh giá lại theo định kỳ…) bộ phận quản lý nợ (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi…). Việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của pháp lý của từng bộ phận nhằm đảm bảo tính khách quan trong đánh giá chất lượng công việc, phát hiện kịp thời các dấu hiệu của rủi ro tín dụng. Trên cơ sở sự