Tiêu Chí Đánh Giá Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại


tác động tiêu cực đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, Chính phủ cũng thường có các biện pháp hỗ trợ NHTM trong việc xử lý.

Biện pháp này có hạn chế là không thể áp dụng thường xuyên vì vốn ngân sách có hạn. Việc xử lý một khối lượng lớn nợ xấu sẽ rất tốn kém làm giảm ngân sách đầu tư cho các lĩnh vực khác, gây ảnh hưởng cho toàn bộ nền kinh tế. Biện pháp này nếu có thể chỉ là trong trường hợp đặc biệt khẩn cấp của khủng hoảng kinh tế mang tính dây chuyền có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn tài chính quốc gia.

- Qui trách nhiệm cho cán bộ gây sai sót:

Trong trường hợp khoản nợ không thể thu hồi được do các nguyên nhân chủ quan từ phía cán bộ tín dụng, ngân hàng cân nghiêm khắc yêu cầu những người liên quan gây tổn thất có trách nhiệm bồi thường số tổn thất do mình gây nên. Biện pháp này một mặt giảm tổn thất cho ngân hàng. Mặt khác, nó còn có ý nghĩa răn đe, tăng cường việc tuân thủ kỷ luật nội bộ, giảm thiểu gian lận trong hoạt động nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.

- Khởi kiện hoặc yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp:

Ngân hàng sẽ phải sử dụng đến biện pháp pháp lý để đòi nợ khi các biện pháp trên không khả thi. Ngân hàng có thể nhờ tòa án can thiệp buộc khách hàng trả nợ, chuyển giao TSBĐ tiền vay hoặc nếu khách hàng là doanh nghiệp không trả được nợ thì ngân hàng với tư cách là chủ nợ có thể làm đơn xin tòa mở thủ tục tuyên bố phá sản theo Luật phá sản. Trên thực tế, việc phải sử dụng đến biện pháp này thường không đem lại hiệu quả cao cho việc đòi nợ của ngân hàng do thủ tục rắc rối, khách hàng thường không còn khả năng trả nợ, TSĐB có tranh chấp về pháp lý hoặc không đủ giá trị bù đắp cho khoản vay... Bên cạnh đó, liên quan đến tranh chấp sẽ gây hiệu ứng xấu đến uy tín, hình ảnh của ngân hàng trên thị trường.

Để áp dụng biện pháp này đạt hiệu quả, ngân hàng cần đảm bảo hồ sơ khoản vay đầy đủ và phù hợp về mặt pháp lý. Ngân hàng thực hiện kiện khách hàng ra tòa để đòi nợ. Phán quyết của tòa án sẽ buộc khách hàng trả nợ hoặc chuyển giao tài sản báo đảm tiền vay cho ngân hàng để xử lý thu hồi nợ. Trường hợp khách hàng là các doanh nghiệp không trả được nợ, ngân hàng với tư cách là chủ nợ chính có thể làm đơn xin mở thủ tục tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản.


Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp này thường không mang lại nhiều kết quả do thủ tục rắc rối, mất nhiều thời gian và chế tài giám sát việc thi hành quyết định của tòa án chưa thật sự phát huy hiệu quả.

Tóm lại, có rất nhiều các biện pháp quản lý nợ xấu một NHTM có thể áp dụng theo thứ tự ưu tiên từ cấp độ thấp hơn đến cấp độ cao hơn xét theo góc độ của từng ngân hàng. Mỗi biện pháp đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Vì thế, tùy từng khoản vay, từng khách hàng cụ thể cũng như tùy từng giai đoạn khác nhau mà có thể áp dụng một cách linh hoạt các biện pháp nêu trên nhằm mang lại hiệu quả thu hồi nợ xấu tốt nhất.

1.2.3.3. Kiểm soát nợ xấu

Kiểm soát nợ xấu nhằm mục tiêu phòng chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo toàn bộ các bộ phận và các nhân viên trong ngân hàng tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện các chiến lược, chính sách đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.

Kiểm soát nợ xấu bao gồm 3 hoạt động:

Kiểm soát trước khi cấp tín dụng: Kiểm soát quá trình thiêt lập chính sách, thủ tục, quy trình cấp tín dụng, kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của số liệu thanh toán và thẩm định trên hồ sơ tín dụng; kiểm tra tờ trình cấp tín dụng và các hồ sơ liên quan đề tìm hiểu quan điểm của CBTD, ý kiến của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt cùa ban lãnh đạo và trình duyệt đối với trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết.

Kiểm soát trong khi cấp tín dụng: Kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu tại ngân hàng để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay vốn. kê khai khống TSĐB; CBTD thu nợ. lãi không nộp ngân hàng, điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không, giám sát thường xuyên khoản vay.

Kiểm soát sau khi cấp tín dụng: Kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng để rút kinh nghiệm cho những năm tới.


1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại

- Tổng số nợ xấu: Là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối cùa toàn bộ khoản nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết quy mô các khoản nợ xấu mà ngân hàng phải đối mặt nhưng chưa cho biết trong tổng số dư nợ xấu nợ không có khả năng thu hồi là bao nhiêu, nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu và cũng chưa phản ánh được tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ có vượt mức khống chế theo khẩu vị rủi ro của ngân hàng là bao nhiêu.


Tổng số nợ xấu

=

Nợ nhóm 3

+

Nợ nhóm 4

+

Nợ nhóm 5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long - 6

- Tỷ lệ nợ xấu:


Tỷ lệ nợ xấu

=

Số dư nợ xấu

x

100%

Tổng dư nợ

- Tỷ lệ % khách hàng nợ xấu trên tổng số khách hàng vay vốn được xếp hạng tín dụng

Tỷ lệ % KH nợ xấu

=

KH được xếp hạng tín dụng có nợ xấu

x

100%

Tổng số KH được xếp hạng tín dụng

- Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn/ Tổng dư nợ xấu: Các tỷ lệ này cho biết chỉ tiêu tương đối của nợ có khả năng mất vốn - một cấu phần quan trọng của nợ xấu. Đây là những chi tiêu phản ánh một cách khá trung thực về thực tế và nguy cơ mất vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng rủi ro mất vốn của ngân hàng càng cao.



Dư nợ nhóm 5


Tỷ lệ nợ xấu có khả năng mất vốn

=

x

100%


Tổng dư nợ xấu



- Tỷ lệ giữa dự phòng rủi ro tín dụng so với tổng dư nợ tín dụng


Tỷ lệ dự phòng RRTD

=

Dự phòng RRTD được trích lập

x

100%

Tổng dư nợ

Dự phòng RRTD là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của NHTM không thực hiện nghĩa vụ tín dụng theo


cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của NHTM, DPRR bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu của ngân hàng thương

mại


1.3.1. Các nhân tố chủ quan

- Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác tín dụng

Trình độ, năng lực cán bộ thực hiện công tác tín dụng thể hiện ở trình độ học

vấn, kinh nghiệm nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp. Việc quyết định cấp tín dụng đúng đắn hoặc sai sót của cán bộ nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến việc nợ xấu của Chi nhánh tăng hay giảm. Cán bộ thực hiện cấp tín dụng có đầy đủ năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp thì trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong việc quản lý nợ xấu nói riêng sẽ có nhiều thuận lợi và thu được kết quả cao. Ngược lại, cán bộ tín dụng quan liêu, xét duyệt cấp tín dụng không vô tư, thiếu hiểu biết pháp luật, thậm chí thoái hoá biến chất, báo cáo sai sự thật với cấp trên, đề xuất cấp tín dụng sai lầm, không trung thực sẽ làm tăng nợ xấu.

- Cơ cấu tổ chức và điều hành của của ngân hàng thương mại

Sự yếu kém trong việc quản trị, điều hành và kiểm soát là nhân tố quan trọng góp phần làm cho hoạt động quản lý tín dụng của NHTM kém hiệu quả. Năng lực quản trị phản ánh khả năng đề ra và lựa chọn những chiến lược kinh doanh phù hợp, mang lại hiệu quả cao nhất như các chiến lược về hoạt động huy động vốn, cấp tín dụng, hoạt động thanh toán, dịch vụ, tổ chức bộ máy. Các quy trình về quản lý như: quản lý tài sản có, quản lý rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất…Từ đó tạo nên một chuẩn mực cho hoạt động ngân hàng thích nghi dần với phương thức quản trị hiện đại. Do đó cơ cấu tổ chức và điều hành của của ngân hàng thương mại tốt thì hoạt động quản lý nói chung và quản lý nợ xấu sẽ tốt và ngược lại.

- Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại

Xử lý nợ xấu một cách triệt để đòi hỏi NHTM phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh, mà cụ thể ở đây là quy mô vốn. Thực tế trong số các biện pháp xử lý nợ xấu thì việc trích lập và sử dụng quỹ DPRR vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể. Tuy nhiên,


không phải NHTM nào cũng có thể trích đủ DPRR theo quy định của pháp luật vì số thực trích DPRR tín dụng được tính vào chi phí và trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Thực tế đã có những NHTM lâm vào tình trạng năng lực tài chính quá thấp có khi phải mất đến mấy chục năm mới có thể xử lý hết nợ tồn đọng. Vì vậy, nâng cao năng lực tài chính, tăng quy mô vốn chủ sở hữu là điều kiện quan trọng giúp cho NHTM chủ động hơn trong công tác quản lý nợ xấu của mình. Các ngân hàng với tiềm lực tài chính mạnh cũng sẽ vững vàng hơn khi gặp phải khoản tổn thất lớn do nợ xấu gây ra. Tuy nhiên ở các quốc gia đang phát triển còn cần có sự hỗ trợ từ phía chính phủ nhằm nâng cao năng lực tài chính cho NHTM.

- Sự phát triển công nghệ ngân hàng

Công nghệ thông tin, cụ thể là công nghệ ngân hàng sẽ giúp xử lý được khối lượng thông tin rất lớn thông qua các giao dịch với khách hàng. Để từ đó, giúp phân tích và phát hiện khách hàng có tiềm ẩn rủi ro, những khoản nợ có khả năng trở thành nợ xấu. Đây chính là ưu việt của công nghệ thông tin hiện đại trong giúp ngân hàng quản lý tốt các khoản nợ xấu, cán bộ ngân hàng có thể giải quyết công việc nhanh gọn và chính xác. Từ đó, quản lý nợ xấu sẽ có xu hướng giảm xuống.

1.3.2. Các nhân tố khách quan

- Môi trường pháp lý và môi trường kinh tế

Hầu hết Chính phủ các nước đều nhận ra tác động tiêu cực mà các khoản nợ xấu có thể gây ra đối với hệ thống NHTM và cả nền kinh tế. Vì vậy, Chính phủ đã thực hiện các biện pháp như ban hành các văn bản, luật, hay các quy định về việc phòng ngừa và xử lý nợ xấu. Tạo ra một môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch thuận lợi và đủ mạnh để giải quyết nợ xấu. Ví dụ như phải có các luật về thế chấp, tịch thu tài sản, luật phá sản ngân hàng, xây dựng các chính sách thích hợp, thay đổi suy nghĩ “giới hạn ngân sách mềm” bằng “giới hạn ngân sách cứng” đối với những doanh nghiệp có vấn đề.

Ở các nước phát triển trên thế giới, nhà nước đã ban hành luật để xử lý thu hồi nợ xấu vì đây là vấn đề quan trọng của đất nước. Cơ chế pháp lý có hiệu quả là cần phải có các biện pháp thích hợp để xử lý nợ, tránh tình trạng thủ tục rườm rà kéo dài qua nhiều tầng nấc. Ngoài môi trường pháp lý thì môi trường kinh tế lành mạnh,


minh bạch, với sự phát triển đầy đủ của các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản cũng là nhân tố ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động quản lý nợ xấu ngân hàng.

- Cơ chế chính sách

Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân hàng khi thu hồi nợ và ngược lại. Bên cạnh đó, môi trường pháp lý của Nhà nước (quy định, định chế, nguyên tắc, phương thức vận hành...) có ảnh hưởng tới quản lý nợ xấu, bởi vì các ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp của nhà nước ban hành, do đó hoạt động quản lý nợ xấu cũng bị điều chỉnh và chịu ảnh hưởng từ hệ thống quy định trong hoạt động tín dụng.

- Môi trường xã hội

Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Trong trường hợp môi trường xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ gây ra những rủi ro lớn cho ngân hàng, nợ xấu gia tăng.

- Phẩm chất của khách hàng

Phẩm chất của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có đúng và hiệu quả hay không. Nếu phẩm chất của khách hàng không tốt, thể hiện ở việc không sử dụng vốn đúng mục đích, không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ dàng bị thất bại trong kinh doanh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, nợ xấu của ngân hàng sẽ gia tăng và ngược lại.

1.4. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số chi nhánh của ngân hàng thương mại và bài học rút ra cho Vietinbank chi nhánh Thăng Long

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số ngân hàng thương mại

1.4.1.1. Kinh nghiệm của BIDV chi nhánh Thăng Long

BIDV Chi nhánh Thăng Long đạt được kết quả xuất sắc trong quản lý nợ xấu, quy mô tín dụng qua các năm của BIDV Chi nhánh Thăng Long ngày càng tăng cả


về số lượng lẫn tỷ trọng dư nợ tín dụng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh là 1,28% năm 2019, nợ xấu kiểm soát 0,75%. Để đạt được điều này, sau đây là một số kinh nghiệm quản lý nợ xấu được rút ra từ BIDV Chi nhánh Thăng Long:

BIDV Chi nhánh Thăng Long thực hiện quy trình QLNX theo 4 hoạt động như sau:

Hoạt động 1: Nhận biết nợ xấu

Ban lãnh đạo Ngân hàng đã ban hành nhiều quy trình, quy định về cấp tín dụng đối với từng đối tượng khách hàng, trong đó bao gồm những quy định, hướng dẫn thẩm định khách hàng, góp phần hỗ trợ cán bộ tín dụng trong công tác tiếp cận, thẩm định khách hàng và nhận biết nợ xấu.

Hoạt động 2: Đo lường nợ xấu

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV Chi nhánh Thăng Long đã đáp ứng các điều kiện về xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NHNN. Đây là bước đi mới, nhằm tiếp cận từng bước với việc đo lường và tính toán rủi ro theo Hiệp ước Basel II (theo phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ)... Ngoài ra, BIDV Chi nhánh Thăng Long hiện đang sử dụng kết quả chấm điểm là một trong những tiêu chí hàng đầu để thẩm định, đánh giá khách hàng và là căn cứ để phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng và xác định mức cấp tín dụng đối với khách hàng. Đối với mỗi hạng khách hàng khác nhau, chi nhánh có mức ủy quyền phê duyệt tín dụng khác nhau. Đồng thời, mức cấp tín dụng và tỷ lệ cấp tín dụng tối đa so với tài sản đảm bảo đối với mỗi khách hàng cũng được xác định dựa trên hạng tín dụng của khách hàng đó.

Hoạt động 3: Ngăn ngừa nợ xấu

Xây dựng môi trường rủi ro tín dụng (RRTD) thích hợp và quy trình cấp tín dụng lành mạnh. Đồng thời, BIDV Chi nhánh Thăng Long cũng triển khai thực hiện mô hình cấp tín dụng và quản lý RRTD tập trung theo Hiệp ước Basel II. Trên giác độ quản lý RRTD và QLNX có thể thấy, mô hình tổ chức cấp tín dụng của BIDV Chi nhánh Thăng Long có những bước tiến đáng kể. Từ mô hình cấp tín dụng phân tán trên cơ sở ủy quyền phán quyết tín dụng cho các chi nhánh ở mức khá cao,


BIDV đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống theo mô hình cấp tín dụng tập trung, đảm bảo nguyên tắc phân tách độc lập giữa bộ phận quan hệ khách hàng với bộ phận thẩm định và bộ phận phê duyệt, quyết định cấp tín dụng; quản lý thống nhất từ cấp trụ sở chính xuống chi nhánh, giảm thấp mức ủy quyền phán quyết đối với các chi nhánh...

Mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại BIDV Chi nhánh Thăng Long khá chặt chẽ, với 3 vòng kiểm soát, từ nội bộ chi nhánh đến các cấp cao hơn. Điều này giúp cho công tác quản lý RRTD, QLNX được thực hiện một cách toàn diện hơn.

Hoạt động 4: Xử lý nợ xấu

BIDV Chi nhánh Thăng Long xác định biện pháp XLNX đối với từng khách hàng phải được thực hiện khẩn trương, đồng bộ, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, xây dựng biện pháp thu nợ xấu cụ thể của từng đơn vị. Giao chỉ tiêu thu nợ xấu cho các thành viên của từng phòng, từng tổ, từng cán bộ tín dụng theo thời gian cụ thể (tháng, quý, năm).

1.4.1.2. Kinh nghiệm của Vietcombank chi nhánh Thăng Long

Vietcombank Chi nhánh Thăng Long thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp tín dụng cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu. Cơ cấu tín dụng theo địa bàn, đối tượng khách hàng, mục đích sử dụng vốn, ngành hàng, kỳ hạn cấp tín dụng, hình thức bảo đảm tiền vay… được điều chỉnh theo hướng tích cực. Chất lượng tín dụng được nâng cao và trở thành một trong những Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất, tỷ lệ nợ xấu hoạt động tín dụng của Chi nhánh năm 2019 là 0,5%

Quy trình QLNX tại Vietcombank chi nhánh Thăng Long được thực hiện như

sau:

Hoạt động 1: Bước nhận biết nợ xấu

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 12/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí