Định Hướng Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Và Quản Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Thăng Long Đến Năm


Sáu là, Hệ thống quản lý, kiểm soát nợ xấu được thực hiện tốt và đồng bộ, thường xuyên từ trên xuống dưới. Định kỳ hàng tháng, quý, năm CBTD đều thực hiện kiểm tra thực tế tình hình sử dụng vốn vay một cách nghiêm túc, nắm vững hoạt động sử dụng vốn của khách hàng, phát hiện kịp thời các khách hàng vay sử dụng sai mục đích vay vốn hoặc có ý định lợi dụng nguồn vốn của ngân hàng để trục lợi. Chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm toán định kỳ. Công tác giám sát rủi ro được tiến hành khá tốt, nhân viên tín dụng đã thường xuyên kiểm tra tình hình khách hàng; giám sát các TSĐB; giám sát dư nợ đảm bảo thu nợ đúng hạn.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ, song với yêu cầu nhiệm vụ thì Vietinbank chi nhánh Thăng Long còn phải nỗ lực phấn đấu hơn nữa mới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của ngành. Những hạn chế, tồn tại mà Chi nhánh cần phải khắc phục là:

- Thứ nhất, diễn biến tình hình nợ xấu đang có xu hướng biến động tăng trong giai đoạn 2017 - 2019. Mặc dù các tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm nhẹ nhưng vẫn còn rất cao 3,65%.

- Thứ hai, Công tác nhận diện khách hàng nợ xấu nhằm phòng ngừa từ xa nợ xấu chưa được chú trọng thực hiện. Công tác này của Chi nhánh chưa được thực hiện thường xuyên, thường là theo tháng, quý nhằm phục vụ công tác phân loại nợ là chủ yếu. Các dấu hiệu cảnh báo sớm chưa đầy đủ nên rủi ro tín dụng phát sinh cũng là lúc mới phát hiện các dấu hiệu rủi ro. Công tác phân tích khách hàng, xếp hạng tín dụng nội bộ của Chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế. Chất lượng công tác phân tích, xếp hạng khách hàng còn chưa cao, các nội dung phân tích còn chưa đầy đủ, đặc biệt là phân tích tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng còn chưa tích cực thu thập thông tin về khách hàng từ các đối tác, các cơ quan chức năng, từ các ngân hàng mà khách hàng có quan hệ tiền gửi, tín dụng,… Trên đề xuất của các cán bộ tín dụng có thể thấy rõ sự nghèo nàn và tính sơ sài, nhàm chán của các thông tin cung cấp. Phân tích ngành là nhiệm vụ rất quan trọng nhưng cũng khá khó khăn đối với cán bộ tín dụng.


- Thứ ba, công các biện pháp xử lý nợ xấu còn chưa đa dạng, chủ yếu xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro. Việc xử lý nợ xấu bằng dự phòng rủi ro chưa giải quyết tận gốc vấn đề rủi ro tín dụng, trong khi đó biện pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phối hợp với khách hàng giải quyết nợ xấu chưa thực hiện hiệu quả.

- Thứ tư, Công tác kiểm soát tín dụng nhằm kiểm soát nợ xấu còn chưa được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc. Còn một số tồn tại là bộ tín dụng chưa theo dõi sát sao trong quá trình giải ngân, chứng từ giải ngân còn thiếu. Đặc biệt, công tác kiểm tra khách hàng khi vay vốn chưa được thực hiện tốt. Trong khi các biện pháp đảm bảo cán bộ thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng chưa hiệu quả. Hệ thống kiểm soát nội bộ của Chi nhánh còn yếu kém trong việc phát hiện và ngăn chặn các gian lận và sai sót trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung, kiểm soát nội bộ mới chỉ có ý nghĩa phát hiện, chưa có tác dụng hoàn thiện, chưa phát huy vai trò cảnh báo rủi ro.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

- Nguyên nhân chủ quan

Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long - 12

+ Về năng lực đội ngũ cán bộ tại Vietinbank chi nhánh Thăng Long chưa cao Do đặc điểm kinh doanh đa dạng của khách hàng đòi hỏi CBTD phải am hiểu

lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh cũng như sự phù hợp giữa năng lực của khách hàng và môi trường kinh doanh. Như vậy CBTD cần phải được đào tạo, tự đào tạo kỹ lưỡng và không ngừng cập nhật những kiến thức mới ở nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, thực tế phần lớn nhân sự tại bộ phần này đều có ít kinh nghiệm thực tế về các ngành nghề sản xuất – kinh doanh của khách hàng, thời gian trải qua công tác tại bộ phận tín dụng chưa lâu, điều này dẫn đến những hạn chế nhất định trong phân tích, thẩm định và giám sát các khoản tín dụng đã cấp.

Một vài cán bộ không tuân thủ đúng quy trình cấp tín dụng. Khâu thẩm định hời hợt, quá trình kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay không chặt chẽ và công tác kiểm tra sau khi cấp tín dụng không được thực hiện đầy đủ của cán bộ tín dụng dẫn đến không phát hiện kịp thời những khó khăn của khách hàng ngay từ khi vừa mới nhen nhóm.


Ngoài ra phải nói đến vấn đề đạo đức của một số cán bộ ngân hàng. Họ cố tình che dấu những thông tin không tốt về khách hàng do chạy doanh số hoặc có mối quan hệ thân quen, làm ngơ trước những dấu hiệu bất thường của khách hàng.

+ Về hệ thống cung cấp thông tin hoạt động chưa hiệu quả

Mặc dù tỷ lệ xấu của Chi nhánh có xu hướng giảm nhẹ nhưng vẫn còn rất cao, song qua theo dõi kết quả kiểm tra của Phòng kiểm toán nội bộ cho thấy quá trình thẩm định khách hàng vay vốn chưa chặt chẽ do cán bộ thiếu thông tin, việc phân tích, đánh giá, nhận xét các thông tin chưa chuẩn xác mang tính chủ quan, chủ yếu dựa vào các số liệu, tài liệu do khách hàng cung cấp chưa thu thập thông tin qua bạn hàng, cơ quan chủ quản, cơ quan thuế...những sai sót trên là nguy cơ lớn dễ xảy ra RRTD, nợ xấu trong tương lai.

+ Trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ hoạt động thẩm định còn chưa được chú trọng đầu tư, đổi mới

Cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ phục vụ hoạt động thẩm định tín dụng tại Vietinbank chi nhánh Thăng Long còn chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Hiện nay, Vietinbank chi nhánh Thăng Long mới chỉ khai thác, sử dụng chương trình Excel để tính toán các chỉ tiêu, chưa có chương trình, phần mềm riêng biệt phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án/phương án kinh doanh cũng như chưa xây dựng được mô hình tính toán các chỉ tiêu này cho từng loại dự án/Phương án kinh doanh của khách hàng nhằm hỗ trợ việc ra quyết định tài trợ cho ngân hàng một cách nhanh chóng, khách quan. Hơn nữa, do sự hạn chế của khoa học kỹ thuật và công nghệ nên việc xây dựng hệ thống thông tin nội bộ về các khách hàng này vẫn gặp khó khăn

+ Quản lý, kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn còn nặng về hình thức và mang nặng tính đối phó. Việc kiểm tra, giám sát khách hàng, khoản vay chưa chặt chẽ, còn hình thức. Thời hạn cấp tín dụng chưa phù hợp với kỳ luân chuyển vốn, khách hàng sau khi bán hàng không trả nợ ngân hàng mà dùng vốn quay vòng tiếp theo hoặc sử dụng sai mục đích làm ảnh hưởng kế hoạch trả nợ tiền vay, nợ xấu tăng cao.

- Nguyên nhân khách quan


+ Nguyên nhân khách quan là do môi trường pháp lý như những quy định về bảo đảm tiền vay đang còn nhiều vướng mắc: chẳng hạn việc đảm bảo tài sản thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất chỉ có khách hàng có “sổ đỏ” mới được mang thế chấp, trong khi đó các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn quá nhiều phức tạp. Một nguyên nhân nữa, là do sự biến động của nền kinh tế thế giới trong những năm gần đây, đặc biệt là xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, sự cạnh tranh diễn ra trên mọi mặt của nền kinh tế trong đó có ngành ngân hàng. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng trong nước mà đã vượt khỏi phạm vi lãnh thổ quốc gia và ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Để tồn tại, đôi khi ngân hàng phải chấp nhận những rủi ro trong hoạt động tín dụng.

+ Các nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng

Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng còn nhiều bất cập.

Đa số các doanh nghiệp không tuân thủ nghiêm chế độ báo cáo tài chính.

Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp này rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh tế, yếu kém trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai mục đích, sản phẩm chất lượng thấp không bán được… Hơn nữa, có rất nhiều người vay sẵn sàng lao vào những cơ hội kinh doanh mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, mà không tính toán kỹ hoặc không có khả năng tính toán những bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy ra tổn thất với ngân hàng là rất lớn.

Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được mục đích thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch. Trong trường hợp này, nếu không phát hiện ra, ngân hàng sẽ đánh giá sai về khả năng tài chính của khách và giải ngân với khối lượng và thời hạn không hợp lý, dẫn đến rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Ngoài ra, cũng có những trường hợp người kinh doanh có lãi, song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, mà cố tình kéo dài với ý định không trả nợ hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.

TSBĐ của khách hàng bị suy giảm giá trị do yếu tố hao mòn, lạc hậu, giảm giá trị do biến động của thị trường.


Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG

THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG


3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long đến năm 2025

3.1.1. Định hướng phát triển chung của Chi nhánh đến năm 2025

Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2025 của đất nước và của địa phương; định hướng phát triển và hoạt động của ngành ngân hàng đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội; định hướng các chỉ tiêu, mục tiêu hoạt động đến năm 2025 của toàn hệ thống; Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm trước, Chi nhánh đề ra phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm, mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2025 như sau:

Trong dài hạn, VietinBank chi nhánh Thăng Long luôn hoạt động với mục tiêu: tăng trưởng không ngừng đi đôi với hiệu quả, an toàn. Đồng thời triệt để tuân thủ kỷ cương, kỷ luật điều hành, và thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ.

Để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, Chi nhánh phải kiểm soát tốt tốc độ tăng trưởng, phòng ngừa rủi ro tín dụng, giảm nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, nâng cao trách nhiệm của cán bộ nhân viên. Đồng thời chú trọng phát triển mạng lưới và tăng thêm kênh phân phối sản phẩm Ngân hàng.

Mặt khác, mọi hoạt động kinh doanh phải đảm bảo thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước, các quy định của Ngành, đồng thời đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn. Tạo ra môi trường thi đua lành mạnh, công bằng cho toàn thể cán bộ nhân viên trong Chi nhánh.

Cụ thể:

- Tăng trưởng tín dụng có hiệu quả phù hợp với nguồn vốn huy động và các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn, cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện tốt nhiệm vụ hỗ trợ nguồn vốn để phát triển kinh tế đất nước .


- Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các dự án, chương trình được đầu tư từ vốn vay của Vietinbank Chi nhánh Thăng Long. Ưu tiên tăng trưởng tín dụng ngắn hạn đối với các khách hàng tốt, tập trung vào khu vực sản xuất, hạn chế tập trung vào các lĩnh vực phát sinh đầu cơ (như kinh doanh bất động sản, chứng khoán). Tăng cường và nâng cao tỷ trọng tín dụng đối với các ngành, lĩnh vực được Chính phủ ưu tiên khuyến khích: tín dụng tài trợ xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngành công nghiệp hỗ trợ, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao

- Tiếp tục phát triển tín dụng, sử dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, áp dụng tốt các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ để trợ giúp các doanh nghiệp; duy trì tốt đội ngũ khách hàng truyền thống và chủ động tìm kiếm, tiếp cận các khách hàng mới, các phương án, dự án kinh doanh khả thi phù hợp với cơ chế, chủ trương phát triển kinh tế của ngành và địa bàn huyền; đa dạng hoá các sản phẩm vay vốn, đa dạng hoá khách hàng thông qua các chương trình tín dụng. Bên cạnh đó, đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lưới hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội; tích cực tìm kiếm địa điểm gần các khu công nghiệp, các khu đô thị mới để thành lập các phòng giao dịch nhằm tạo ra không gian gần gũi hơn với nhu cầu của khách hàng, từ đó mở rộng lượng khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.

- Phát triển tín dụng phải cùng với chất lượng tín dụng theo phương châm “an toàn, hiệu quả”: Tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với hoạt động tín dụng; Hoàn thiện chính sách và hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng tại Vietinbank Chi nhánh Thăng Long: đặc biệt chú ý công tác quản lý nợ xấu theo định hướng một ngân hàng hiện đại.

- Về công tác xử lý nợ tồn đọng: Tiếp tục triển khai tích cực các biện pháp để xử lý nợ tồn đọng của ngân hàng. Thực hiện rà soát toàn bộ danh mục nợ xấu và đánh giá lại TSBĐ của từng khoản vay, quyết liệt xử lý tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ, giảm nợ xấu, đồng thời có biện pháp kiềm chế nợ xấu phát sinh mới.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng trong ngân hàng về việc thực hiện các quy định tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Tăng cường giám sát chất lượng tín dụng…


3.1.2. Định hướng quản lý nợ xấu của Chi nhánh

- Thực hiện mục tiêu phương châm kinh doanh “tăng trưởng bền vững-chất lượng - hiệu quả - an toàn” trên nguyên tắc đảm bảo công tác tín dụng an toàn và hiệu quả.

- Chủ động gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chất lượng tín dụng; tăng tỷ trọng tín dụng bán lẻ, tín dụng ngắn hạn, tài trợ thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu, nâng tỷ trọng tín dụng có TSBĐ, đảm bảo giải ngân đúng tiến độ các dự án đồng tài trợ đã ký với các chi nhánh thành viên; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Vietinbank về giao dịch giới hạn tín dụng và các quy định trong trong quy trình dịch vụ.

- Thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý tín dụng, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, tiếp tục thực hiện trích lập dự phòng đầy đủ.

- Kiên quyết không cấp tín dụng đối với những khách hàng yếu kém, làm ăn không hiệu quả, chây ỳ trả nợ, hoạt động thiếu minh bạch…

- Thực hiện đúng quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy chế ủy quyền phán quyết và các giới hạn, cơ cấu tín dụng đã đề ra. Đảm bảo thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn điều kiện cấp tín dụng. Tăng cường công tác kiểm tra tín dụng ở tất cả các khâu trước, trong và sau khi giải ngân nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất.

- Thường xuyên đánh giá, phân tích thực trạng các khoản vay, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn, các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro. Chủ động tiếp cận với ngành, các tổng công ty, chính quyền địa phương cấp quận, huyện và thành phố để nắm kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương cấp quận, huyện và thành phố.

- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, các khoản vay; tăng cường giám sát hoạt động đảm bảo tính tuân thủ và cẩn trọng đặc biệt đối với hoạt động tín dụng của Chi nhánh.

- Tập trung đánh giá và phân tích khách hàng hoạt động tại Chi nhánh, kể cả các khách hàng không hoạt động tiền gửi để có chính sách thu hút khách hàng về hoạt động khép kín tại chi nhánh.


- Triển khai các giải pháp đồng bộ để quản lý nợ xấu. Chủ động đề xuất lộ trình, kế hoạch cụ thể cho công tác hạn chế nợ xấu. Tận thu và xử lý có lộ trình đối với các khoản nợ xấu đã được xử lý, đảm bảo thu hồi vốn cho ngân hàng. Chủ động phối hợp với các phòng, ban nghiệp vụ có liên quan kịp thời giải đáp những vướng mắc liên quan đến quản lý nợ xấu.

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

3.2.1. Tập trung vào công tác nhận diện khách hàng nợ xấu tại Chi nhánh

Khi phân tích về thực trạng các hoạt động trong quá trình quản lý nợ xấu của Vietinbank chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2017-2019, nghiên cứu đã nhận thấy rằng: Quá trình quản lý nợ xấu tại Chi nhánh đã sử dụng phần mềm cảnh báo EWS song chưa cho hiệu quả đầy đủ. Thông tin còn chưa mạch lạc, thiếu, yếu; các khâu quản lý cụ thể vẫn chưa đạt đến độ yêu cầu, trong đó khâu nhận diện khách hàng nợ xấu là khâu yếu đầu tiên trong quá trình quản lý nợ xấu.

Hạn chế của hoạt động quản lý nợ xấu của Vietinbank chi nhánh Thăng Long thể hiện trong toàn bộ hoạt động tín dụng cũng như với từng khoản tín dụng cụ thể. Các hoạt động nhận diện khách hàng nợ xấu đã không được triển khai đầy đủ và đúng mức, chất lượng hoạt động này không cao, hầu như chỉ có hình thức. Chính vì thế, trong thời gian qua rất nhiều nguy cơ rủi ro đã không được phân tích, nhận diện để đưa ra các phương án ứng phó, dẫn đến khi diễn biến xấu xảy ra, chính sách ứng xử của Chi nhánh đã tỏ ra lúng túng và khách hàng đã phải hứng chịu những quyết định mang tính bất thường, mà rủi ro tổn thất vẫn không được ngăn chặn.

Để thực hiện yêu cầu nâng cao năng lực nhận diện khách hàng nợ xấu vừa nêu, Ngân hàng cần phải xử lý tốt một số vấn đề cụ thể như sau:

- Thiết kế bảng câu hỏi những tình huống xảy ra trong QLNX đối với khách hàng của Chi nhánh :

Phải xây dựng được các tình huống rủi ro định kỳ trên cơ sở đánh giá tình hình kinh doanh của Chi nhánh, tình hình kinh tế thị trường, những dự báo về tình hình kinh tế xã hội, để từ đó định hình trước chính sách ứng phó cho từng tình huống. Và trong quá trình hoạt động kinh doanh, nếu có những biến động bất thường, thì các

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 12/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí