Quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam - 2

thống tài chính. Mặc dù vấn đề xử lý nợ xấu trong giai đoạn này có nhiều tiến triển, nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam vẫn là vấn đề đáng quan ngại.


Hình 3.4: Tổng nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010­2018

Nguồn: NHNN và tổng hợp


Hình 3.5: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2010­2019

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN và tác giả tổng hợp

Bên cạnh việc tích cực xử lý nợ xâú, các NHTM đang tăng cường quản trị rủi ro

thông qua tăng tỷ

lệ an toàn vốn theo hiệp

ước Basel II. Đến nay, các NHTM

Vietcombank, VIB, MB, ACB, TPBank, VPBank và OCB đã được NHNN công nhận là đáp ứng chuẩn mực Basel II theo Thông tư 41/2016/TT­NHNN. Theo báo cáo của NHNN cho biết, tính từ năm 2012 tới cuối tháng 3/2019, toàn hệ thống các TCTD đã xử lý được 907,33 ngàn tỉ đồng nợ xấu.

3.1.4. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại

Vai trò của NHNN về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM thể hiện qua việc NHNN xây dựng khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động các NHTM ở Việt Nam. Để đảm bảo sự an toàn, chặt chẽ trong hoạt động của các NHTM, NHNN đã lập và thực hiện các đề án cơ cấu và kiểm soát nợ xấu ở các NHTM được chia làm 2 giai đoạn chính 2011­ 2015 và 2016­2020. Để giám sát, kiểm soát nợ xấu của các NHTM, NHNN còn chú trọng xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý đối với hoạt động NHTM ở Việt Nam, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đáp ứng được các yêu cầu và nhiệm vụ trong công tác của NHNN trong việc điều tra, đánh giá nợ xấu của NHTM. Ngoài ra công tác thanh tra, giám sát các NHTM trong lĩnh vực nợ xấu vẫn được NHNN thực hiện theo định kì.


3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

3.2.1. Thực trạng môi trường pháp lý về hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại

Thứ nhất, theo kết quả khảo sát điều tra, Nhà nước đã ban hành hệ thống pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM một cách đồng bộ và phù hợp thực tiễn. Điểm trung bình của tiêu chí này theo kết quả khảo sát đạt 3,235.

Thứ hai, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình phát triển hoạt động liên quan đến hoạt động tín dụng của các NHTM do NHNN xây dựng và định hướng

có tính khả thi và thiết thực cao. Kết quả khảo sát điều tra cho thấy điểm trung bình của tiêu chí này là 3,142.

Thứ ba, theo kết quả khảo sát điều tra, nhìn chung, các định hướng và chiến lược điều chỉnh cơ cấu các NHTM của NHNN được xây dựng phù hợp với bối cảnh và tình hình thực tiễn. Điểm trung bình của tiêu chí này là 3,173.

3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Thứ nhất, theo kết quả khảo sát điều tra, với số điểm trung bình đạt 4,031, NHNN đã quy định rõ ràng và hợp lý về phân loại nợ đối với NHTM. Đây là tiêu chí đạt số điểm trung bình cao nhất trong nội dung về tổ chức thực hiện QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam.

Thứ hai, việc không ngừng ban hành các quy định xếp hạng tín dụng (chấm điểm tín dụng) của NHNN đối với các NHTM rất cần thiết và đóng góp tích cực đối với sự an toàn và phát triển bền vững của NHTM. Điểm trung bình của tiêu chí này theo kết quả khảo sát là 3,796.

Thứ ba, các quy định về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của NHNN đối với các NHTM rất cần thiết và phù hợp với bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, với rủi ro tín dụng ngày càng tăng cao. Điều này được chứng minh qua kết quả khảo sát điều tra khi điểm trung bình của tiêu chí này đạt 3,765.

Thứ tư, kết quả khảo sát điều tra chỉ ra rằng các chuẩn mức nợ xấu do NHNN ban hành đối với NHTM có đóng góp tích cực đối với sự an toàn và phát triển bền vững của NHTM. Điểm trung bình của tiêu chí này đạt 3,840.

3.2.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát của ngân hàng nhà nước đối với hoạt động tín dụng và nợ xấu của các ngân hàng thương mại

Thứ nhất, theo kết quả khảo sát điều tra, trong những năm gần đây, NHNN đã làm rất tốt việc kiểm tra và đánh giá các quy định về chuẩn mực nợ xấu của NHTM, mức độ tuân thủ và chất lượng thực hiện đáp ứng các chuẩn mực này. Điểm trung bình của tiêu chí này đạt 4,185, cao nhất trong 03 tiêu chí liên quan đến kiểm tra, giám sát của NHNN đối với hoạt động tín dụng và nợ xấu của các NHTM.

Thứ hai, với số điểm trung bình là 3,796, có thể thấy, về công tác kiểm tra và đánh giá của NHNN về việc thực hiện cấp tín dụng, quản lý tiền vay và chính sách dự phòng rủi ro của các NHTM theo các chuẩn mực và quy trình cấp tín dụng đã ban hành.

Thứ ba, theo kết quả khảo sát điều tra, với số điểm trung bình là 4,068, NHNN đã thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát và đôn đốc về việc thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng vào việc xử lý rủi ro tín dụng của các NHTM. Cơ quan thanh tra của NHNN đang nổ lực thực hiện có hiệu quả nhằm kịp thời phát hiện các sai phạm, chấn chỉnh và khắc phục hậu quả nhằm xây dựng môi trường tài chính vững mạnh cho các NHTM cũng như thị trường tài chính Việt Nam.

3.2.4. Thực trạng xử lý vi phạm của ngân hàng nhà nước đối với ngân hàng thương mại khi có nợ xấu vượt ngưỡng trong hoạt động tín dụng

Thứ nhất, theo kết quả khảo sát điều tra, NHNN thực hiện tốt các biện pháp xử lý hành chính đối với các NHTM có hành vi vi phạm pháp luật về cấp tín dụng và quản lý nợ xấu. Điểm trung bình của tiêu chí này theo kết quả khảo sát là 4,099.

Thứ hai, về các hoạt động tái cơ cấu hệ thống các NHTM của NHNN trong thời gian qua, điểm trung bình của tiêu chí này đạt 3,648 cho thấy NHNN đã quan tâm và thực hiện tốt việc tái cơ cấu hệ thống các NHTM.

Thứ ba, kết quả khảo sát điều tra chỉ ra rằng NHNN đã triển khai hiệu quả những hoạt động điều chỉnh và hỗ trợ của NHNN nhằm nâng cao năng lực tài chính, quản trị và điều hành của các NHTM trong thời gian qua. Điểm trung bình của tiêu chí này là 3,630. Để nâng cao năng lực tài chính, quản trị và điều hành của các NHTM trong thời gian qua, NHNN đã thực hiện rà soát và hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực hoạt động ngân hàng, từ đó tạo nền tảng đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng.


3.3. Phân tích định lượng kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu


3.3.1. Kiểm định thang đo

3.3.1.1. Phân tích thành tố khám phá (EFA)

Kết quả phân tích thành tố khám phá (EFA) đối với 13 biến quan sát của 4 biến độc lập cho thấy phân tích EFA của chúng tôi là thích hợp. Tại các Eigenralue >1, phân tích EFA đã trích được 4 thành tố chính với 13 biến quan sát và với phương sai lũy kế đạt 80,860% (> 0,5). Điều này có nghĩa là 4 thành tố chính giải thích được 80,860% tổng số thông tin của 13 biến quan sát, nên phân tích thành tố đạt yêu cầu.

Với phương pháp tiến hành tương tự như trên cho 5 biến quan sát của biến phụ thuộc, kết quả phân tích thành tố chính được giá trị KMO = 0,786 (> 0,5) với mức ý nghĩa Sig = 0,000 (<0,05), cho thấy phân tích EFA đạt yêu cầu. Giá trị Eigenralue = 2,950 > 1, thành tố chính duy nhất đạt phương sai lũy kế 73,741% (> 0,5), hay giải thích đến 73,741% tổng số thông tin của 5 biến quan sát, nên phân tích thành tố đạt yêu cầu.

3.3.1.2. Phân tích thành tố khẳng định (CFA)

Kết quả phân tích EFA kiểm định thang đo và hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy 13 biến quan sát của 4 biến độc lập và 5 biến quan sát của biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu lý thuyết đảm bảo được tính hội tụ và tính nhất quán nội tại. Kết quả này cho phép tác giả thực hiện kiểm định mô hình và các giả thuyết nguyên cứu.

3.3.2. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

3.3.2.1. Phân tích tương quan

Kết quả phân tích cho phép khẳng định giá trị phân biệt giữa các biến độc lập hay các khái niệm nghiên cứu đạt được với độ tin cậy 95%; tính đa công tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu có thể loại bỏ.

3.3.2.2. Phân tích hồi quy bội

Từ kết quả phân tích SPSS hồi quy bội, cho phép tác giả kết luận như sau: không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập; mô hình hồi quy bội giải thích hay phản ảnh được 63,90% thực tế hay tổng thông tin của 4 biến độc lập đưa vào mô hình.

Bảng 3.12: Kết quả phân tích hồi quy bội


Model

Hệ số chưa chuẩn

hóa


Hệ số chuẩn

hóa


t


Sig.


Đa cộng tuyến


B

Độ

lệch chuẩn


Beta




Dung sai


V


IF

1

(Consta

­








nt)

0.932*

0.193


­4.832

0.000





**








X1

0.267*

**

0.051

0.267

5.201

0.000

0.545

1.835


X2

0.149**

*

0.055

0.149

2.742

0.007

0.484

2.066


X3

0.174**

*

0.050

0.174

3.482

0.001

0.575

1.739


X4

0.278*

**

0.055

0.278

5.017

0.000

0.467

2.141


Q3

0.225*

**

0.041

0.260

5.488

0.000

0.639

1.564


Q5

­0.013

0.063

­0.013

­0.207

0.836

0.359

2.784


Q6

0.018

0.044

0.026

0.415

0.679

0.358

2.797


R = 0,799; R2 = 0,639; Giá trị F = 47,491***, Sig (F) = 0,000

Ghi chú: * mức ý nghĩa thống kê p < 0,05

** mức ý nghĩa thống kê p < 0,01

*** mức ý nghĩa thống kê p < 0,001



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 24 trang tài liệu này.

Quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam - 2


3.3.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Biến X1 ­ Môi trường pháp lý cho hot động tín dng ca NHTM có tác động tích cực cùng chiều (B = 0,267) đến hiệu quả hoạt động QLNN đối với nợ xấu của NHTM Việt Nam với ngưỡng tin cậy 99% (Sig. = 0,000). Nói cách khác, môi trường pháp lý được

NHNN xác lập và điều tiết đối với hoạt động tín dụng của NHTM càng đồng bộ và phù hợp thì hiệu quả hoạt động QLNN về nợ xấu của NHTM càng cao. Giả thuyết 1 được khẳng định đúng.

Biến

X2 ­ Các quy định về

chuẩn mực nợ

xấu trong hoạt động tín dụng của

NHTM, đạt giá trị B = 0,149 và Sig. = 0,007, thể hiện mối quan hệ tích cực cùng chiều giữa biến này với hiệu quả hoạt động QLNN về nợ xấu của NHTM với ngưỡng tin cậy 99%. Kết quả này khẳng định giả thuyết 2.

Biến X3 ­ Tchc kim tra, giám sát hot động tín dng và nxu ca NHTM có tác động tích cực cùng chiều (B = 0,174) đến hiệu quả hoạt động QLNN về nợ xấu của NHTM với ngưỡng tin cậy 99% (Sig. = 0,001), qua đó khẳng định giả thuyết 3 đúng.

Biến X4 ­ Hot động xlý các NHTM khi có vi nxu vượt ngưỡng cho phép, đạt giá trị B = 0,278 và Sig. = 0,000, thể hiện mối quan hệ tích cực cùng chiều giữa biến này với hiệu quả hoạt động QLNN về nợ xấu của NHTM với ngưỡng tin cậy 99%. Như vậy, giả thuyết 4 được khẳng định đúng.


3.4. Thực trạng các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối với nợ xấu của các ngân hàng thương mại

3.4.1. Các yếu tố thuộc về môi trường

Theo kết quả khảo sát điều tra, với số điểm trung bình đạt 4,228 ­ cao nhất trong số 09 yếu tố thuộc về môi trường, nhu cầu tín dụng của thị trường là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến hoạt động QLNN đối với nợ xấu của các NHTM Việt Nam.

3.4.2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng nhà nước

Với điểm trung bình đạt 4,605, trình độ, năng lực quản lý tín dụng của NHTW đối với các NHTM là yếu tố thuộc về NHNN có tác động mạnh nhất đến hoạt động QLNN đối với nợ xấu của các NHTM Việt Nam.

3.4.3. Các yếu tố thuộc về ngân hàng thương mại

Theo kết quả khảo sát điều tra, cơ chế quản lý tín dụng là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất trong số năm yếu tố thuộc về NHTM đến hoạt động QLNN đối với nợ xấu của các NHTM Việt Nam.


3.5. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

3.5.1. Các thành tựu đã đạt được

Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số thành tựu đã đạt được trong hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, cụ thể như sau: Thnht, NNHN đã triển khai đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu song song cùng các giải pháp kiểm soát, phòng ngừa nợ xấu mới phát sinh. Thhai, tính đến cuối quý II/2018, về cơ bản, nợ xấu được

xử lý của toàn hệ thống TCTD Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Thba, công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM được duy trì thường xuyên, NHNN kịp thời phát hiện các sai phạm của NHTM. Thtư, NHNN đã phát huy hiệu quả hoạt động tái cơ cấu hệ thống các NHTM. Thnăm, NHNN đã thực hiện rà soát và hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực hoạt động ngân hàng.

3.5.2. Một số hạn chế

Bên cạnh các thành tựu, hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam còn tồn tại một vài hạn chế nhất định, đó là: Thnht, công tác QLNN đối với nợ xấu của NHTM vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quả. Thhai, những hạn chế trong QLNN về pháp lý trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm, xử lý nợ xấu. Thba, cơ cấu tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra giám sát NHNN từ trung ương đến địa phương được đánh giá còn khá cồng kềnh. Thtư, phương pháp thanh tra, kiểm tra giám sát vi phạm của các NHTM vẫn nặng về phương pháp kiểm tra tuân thủ quy định pháp lý về hoạt động ngân hàng. Thnăm, môi trường pháp lý đối với việc quản lý nợ xấu NHTM của NHNN còn hạn chế.

3.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế

 Nguyên nhân khách quan

Thnht, trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Thhai, hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với tiềm lực tài chính hạn hẹp. Thba, các chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam còn tồn tại nhiều bất cập. Thtư, tại Việt Nam, hiện nay, ngân hàng vẫn là kênh tài trợ vốn chủ yếu cho các hoạt động đầu tư và phát triển do thị trường vốn chưa thực sự phát triển.

 Nguyên nhân chủ quan

Thnht, hiện nay, tại một số NHTM, quy trình tín dụng chưa thực sự chặt chẽ. Thhai, đề án cơ cấu lại hệ thống TCTD trong 5 năm qua chưa giải quyết triệt để các yếu kém của hệ thống NHTM. Thba, các công cụ và chính sách hỗ trợ NHTM năng lực tài chính, điều hành và xử lý nợ xấu của NHNN chưa phát huy được hiệu quả cao. Thtư, đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng.

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM


4.1. Dự báo bối cảnh và diễn biến nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

4.1.1. Bối cảnh tín dụng trong nước và quốc tế

 Bối cảnh tín dụng quốc tế

Căng thẳng thương mại Trung­Mỹ đang phủ bóng đen lên nền kinh tế toàn cầu và điều kiện tài chính ở rất nhiều các khu vực. Trước tình trạng như vậy, các NHTW sẵn sàng kích thích tăng trưởng và người vay vốn trên toàn cầu có thể tiếp tục được hưởng các điều kiện tín dụng khá tốt. Nhằm khắc phục những căng thằng về thương mại, các NHTW đã tiến hành cắt giảm các mức lãi suất chính sách, bổ sung thanh khoản và đóng vai trò cho là người cho vay cuối cùng để củng cố thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Bên cạnh đó các NHTW tiến hành những biện pháp can thiệp cần thiết để ổn định thị trường tài chính.

 Bối cảnh tín dụng trong nước

Về điều hành chính sách tiền tệ, NHNN trong những năm gần đã tích cực thực hiện các công cụ CSTT để ổn định thị trường tiền tệ, từ đó kiểm soát lạm phát thấp 3.54% và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức cao 7.08%.

Về điều hành tín dụng, theo thông báo của NHNN, tín dụng hiện nay đang tăng trưởng phù hợp với cân đối vĩ mô và đã đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.

4.1.2. Dự báo nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Thực tế, tác động của đại dịch COVID­19 tới chất lượng tài sản của các nhà băng đã làm bộc lộ những tiềm ẩn của vấn đề nợ xấu. Dự báo, nợ xấu của ngành ngân hàng có thể sẽ tăng lên 3% vào cuối 2020 và trong năm 2021 sẽ tăng lên 4%. Chất lượng tín dụng của khách hàng ngày càng suy giảm, cùng với môi trường lãi suất thấp tiếp tục được duy trì khi hậu quả của đại dịch dần bộc lộ trong toàn bộ nền kinh tế ở vài năm tới.


4.2. Định hướng và quan điểm quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

4.2.1. Định hướng quản lý của nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Thnht, định hướng cho việc phát triển hệ thống giám sát trong ngành ngân hàng. Thhai, định hướng cho việc đổi mới quản lý và phát triển nhân lực trong quản trị rủi ro. Thba, định hướng cho việc hiện đại hóa hệ thống công nghệ vào quản lý rủi ro. Thtư,

định hướng phát triển các NHTM quản trị rủi ro theo xu hướng và tiêu chuẩn của thế giới nhằm hạn chế tối đa rủi ro nợ xấu xảy ra. Thnăm, định hướng phát triển VAMC thực sự trở thành trung tâm trong hoạt động xử lý nợ xấu gắn với cơ cấu lại hệ thống các TCTD. Thsáu, định hướng cho việc hoàn thiện cơ chế pháp lý đối với việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản. Thby, định hướng xây dựng một thị trường mua bán nợ xấu thứ cấp tại Việt Nam.

4.2.2. Quan điểm quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Thnht, QLNN đối với nợ xấu của NHTM hoàn toàn dựa trên cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn. Thhai, hoạt động QLNN đối với nợ xấu của các NHTM phải dựa trên

những quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước. Thba, hoạt động

QLNN đối với nợ xấu của các NHTM phải dựa trên cơ sở phân định rõ chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ giữa các NHNN với các cơ quan tổ chức khác. Thtư, hoạt động QLNN đối với nợ xấu của NHTM phải nhằm vào mục tiêu hiệu quả, bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất. Thnăm, tăng trưởng tín dụng luôn luôn phải đi kèm với việc kiểm soát chất lượng tín dụng. Thsáu, hoạt động trọng tâm nhất của NHNN đối với quản lý nợ xấu của các NHTM là công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ các NHTM. Thby, hoạt động quản lý của nợ xấu của NHNN đối với nợ xấu của NHTM không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Thtám, quan điểm của NHNN đối với các NHTM trong quản lý nợ xấu đó là các NHTM chủ động trong việc phòng ngừa nợ xấu tại các ngân hàng.


4.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

4.3.1. Nhóm giải pháp môi trường pháp lý về hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại

Thứ nhất, giải pháp xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của các NHTM và QLNN: Hoàn thiện các quy định, chính sách về hoạt động tín dụng; NHNN cần chú trọng tập trung việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động NHTM theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế ...

Thứ hai, giải pháp cải thiện công cụ chính sách tiền tệ trong quản lý hoạt động của hệ thống NHTM: Củng cố và phát triển thị trường tiền tệ; Nâng cao hiệu quả công tác thu thập, dự báo tiền tệ, phân tích và dự báo vốn khả dụng của các NHTM ...

Thứ ba, giải pháp ban hành và thực thi các nguyên tắc, chuẩn mực an toàn liên quan đến hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế

cũng như tình hình thực tiêñ của Việt Nam.

Thứ tư, giải pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tiến hành nghiên cứu để cải thiện các quy định về tổ chức, hoạt động và tài chính của VAMC. Đồng thời,

hoàn thiện văn bản Luật quy định những vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động, tài chính và thẩm quyền của VAMC.

Thứ năm, giải pháp củng cố và phát triển thị trường tiền tệ: NHNN cần đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế, từ đó rút kinh nghiệm và có giải pháp cụ thể hơn cho việc phát triển thị trường tiền tệ giai đoạn 2014 ­ 2020 theo nguyên tắc đã đề ra ...

4.3.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Thứ

nhất, giải pháp tiếp tục nâng cao vị

thế

độc lập của NHNN theo hướng

NHTW hiện đại. Để nâng cao hiệu quả QLNN thì điều kiện tiên quyết đó là NHNN phải có vị thế độc lập trong quản lý, giám sát, điều tiết đối với các hoạt động NHTM.

Thứ hai, giải pháp đẩy nhanh tiến độ tái cấu trúc hệ thống NHTM. Hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các NHTM sẽ thấp, nếu quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân

hàng kéo dài. Do đó cần tập trung đẩy nhanh tiến độ NHTM theo lộ trình và kế hoạch đã đề ra.

quá trình tái cấu trúc hệ

thống

Thứ ba, giải pháp tập trung, xử lý nợ xấu đối với các NHTM. Để giải quyết vấn đề nợ xấu một cách hiệu quả, cần nghiêm túc thực hiện các giải pháp chung sau: Giải quyết vấn đề nợ xấu song song với triển khai các biện pháp ngăn chặn nguy cơ phát sinh nợ xấu; Giải quyết nợ xấu và xử lý các TSĐB theo các chính sách của NHNN ...

Thứ tư, giải pháp về xử lý sở hữu chéo trong hệ thống các NHTM. NHNN cần có đánh giá đầy đủ về tình hình sở hữu chéo trong hệ thống NHTM, từ đó rà soát lại các quy định pháp lý để tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng ban hành mới các quy định để kiểm soát, hạn chế, ngăn ngừa các tác động tiêu cực của sở hữu chéo đem lại đối với NHTM.

Thứ

năm, giải pháp hoàn thiện cơ

chế

thanh tra, giám sát đối với hoạt động

NHTM: hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến Thanh tra, giám sát NHTM; hoàn thiện cơ chế giám sát; hoàn thiện cơ chế điều hành hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng; xây dựng và hoàn thiện hạ tầng cơ sở hỗ trợ cho hoạt động Thanh tra, giám sát NHTM hiệu quả ...

4.3.3. Nhóm giải pháp về kiểm tra giám sát nợ xấu và xử lý vi phạm của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Thứ nhất, đổi mới cơ chế chỉ đạo điều hành hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát ngân hàng, đồng bộ và thống nhất công tác quản lý mang tính hệ thống từ trung ương đến đại phương và tạo sự tương thích với xu hướng quản trị rủi ro tập trung của các NHTM hiện nay.

Thứ hai, NHNN chủ động xây dựng và thực hiện tuyển dụng, đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ cao, nâng cao năng lực nghiệp vụ và tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp để thích ứng kịp thời với sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng trong điều

kiện kinh tế hội nhập sâu rộng. Tăng cường thực hiện các chương trình trao đổi nhân sự hoặc đào tạo chuyên sâu tại các nước có hệ thống tài chính ngân hàng phát triển, nâng cao năng lực học hỏi và ứng dụng công nghệ vào công tác thanh tra giám sát nợ xấu của ngân hàng.

Thứ ba, để nâng cao chất lượng quản lý nợ xấu của NHTM, NHNN cần đổi mới phương pháp thanh tra, giám sát ngân hàng, phát huy hiệu quả hoạt động của cả hệ thống thanh tra ngân hàng từ trung ương đến địa phương.

Thứ tư, NHNN cần tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Từ đó, tăng cường quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa NHNN với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tê, mở rộng và duy trì sự hợp tác song phương với các tổ chức ngân hàng các nước. Thông qua đó để học hỏi kinh nghiệm trong công tác quản lý nợ xấu NHTM. Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực nước ngoài thông qua hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn chính sách và hỗ trợ đào tạo từ các quốc gia khác để nâng cao chấy lượng quản lý nợ xấu của NHTM.

4.3.4. Nhóm giải pháp về xử lý vi phạm của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Thứ nhất, NHNN Việt Nam và cơ quan QLNN cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế QLNN đối với các NHTM, đặc biệt là hệ thống những văn bản pháp luật quy định về xử lý vi phạm đối với hệ thống NHTM Việt Nam. Trong thời gian tới, NHNN cần thực hiện hoàn thiện việc đồng bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng năm 2010, một số lĩnh vực cần quan tâm thực hiện nhằm tạo nền tảng và cơ sở để xử lý các vi phạm của NHTM.

Thứ hai, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin và minh bạch hoá trong hoạt động xử lý vi phạm của các NHTM Việt Nam. Vừa có cơ sở để xử lý vi phạm, vừa là cơ sở để báo cáo kết quả xử lý vi phạm của các NHTM, NHNN cần xây dựng và thực hiện chiến lược truyền thông liên quan đến công tác xử lý vi phạm tại các NHTM, từng bước xây dựng và công bố báo cáo lạm phát, báo cáo ổn định tài chính và một số báo cáo định kỳ đánh giá về tài chính và hoạt động khác của hệ thống NHTM.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả và chất lượng trong việc thực hiện tái cơ cấu hệ thống NHTM. Theo đó, NHNN thực hiện tái cơ cấu hệ thống NHTM phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ đối với tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng nhằm tạo sự đồng thuận và phù hợp trong công tác xử lý vi phạm của các NHTM Việt Nam.

Thứ tư, giữ vững quan điểm tiếp tục nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam, đặc biệt trong hoạt động xử lý vi phạm của các NHTM. Quá trình triển khai và thực hiện công tác xử lý vi phạm của các NHTM cần phát huy tối đa các nguồn lực trong nước và đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ và hợp tác của bên ngoài nhằm nâng cao chất lượng xử lý vi phạm của các NHTM.

Thứ năm, NHNN cần xây dựng và hoàn thiện các điều kiện tiên quyết để hệ

thống xử lý vi phạm tại các NHTM có hiệu quả. Trong đó, NHNN cần ưu tiên đổi mới mô

hình tổ chức, hoạt động của thanh tra NHNN; đồng thời hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về giám sát ngân hàng.

Thứ sáu, NHNN chủ động xây dựng và thực hiện tuyển dụng, đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ cao, nâng cao năng lực nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu trong lĩnh vực xử lý vi phạm của các NHTM.

Thứ bảy, để nâng cao chất lượng hoạt động quản lý và xử lý vi phạm tại các NHTM, NHNN cần phải tiếp tục nâng cao vị thế. Theo đó, để phát huy hiệu quả công tác xử lý vi phạm tại các NHTM, NHNN cần phải khẳng định vai trò và vị thế trong hệ thống ngân hàng cũng như trong bộ máy QLNN.


4.4. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan hữu quan


­ Đổi mới QLNN đối với các TCTD nói chung và NHTM nói riêng trong giai đoạn hiện nay là yếu tố then chốt.

­ Chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.

­ Tiến hành đồng bộ các nội dung của tái cơ cấu nền kinh tế, đẩy mạnh tiến trình tái cơ cấu đầu tư công và tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước.

­ Cần tăng cường phối hợp giữa Chính sách tài khóa và Chính sách tiền tệ.

­ Thủ tướng cần yêu cầu Bộ Tư pháp sớm ban hành Thông tư hướng dẫn về bán đấu giá khoản nợ và TSĐB, nhằm tạo hành lang pháp lý cho VAMC.

­ Chính phủ cần chỉ đạo việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin tập trung về tài chính, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.

­ Chính phủ cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin tập trung về các lĩnh vực quan trọng gồm tài chính, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.

­ Chính phủ cần sớm ban hành các nghị định, quy định chi tiết về Luật nhằm tạo cơ sở pháp lý của hoạt động QLNN.

­ Kiến nghị chính phủ thực hiện và đồng bộ các giải pháp quản lý nợ xấu và xử lý vi phạm của NHTM.

­ Chính phủ cần xây dựng hệ thống thông tin quốc gia công khai phục vụ cho nhu cầu sử dụng thông tin của NHNN và hệ thống NHTM.

­ Cần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Chính phủ cần tăng cường mối quan hệ và sự phối hợp với NHNN, phát huy tốt đa hiệu quả QLNN đối với hệ thống NHTM.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu này chú trọng phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam trong những năm gần đây. Nội dung chính của nghiên cứu này tập trung vào ba nội dung chính, gồm: (1) Cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN của NHNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM, (2) Thưc trạng QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, và (3) Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu lực QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam.

Mở đầu Luận án, tác giả nêu lên khái quát tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó đánh giá khoảng trống nghiên cứu và những vấn đề mà Luận án sẽ kế thừa và phát triển. Sau đó, tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN của NHNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM. Trên cơ sở đó, tác giả đi vào nội dung chính của Luận án là phân tích và đánh giá thưc trạng QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam.

Tác giả phân tích bốn nội dung chính về thực trạng QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, gồm: (1) Thực trạng môi trường pháp lý về hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu của NHTM, (2) Thực trạng việc tổ chức thực hiện QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, (3) Thực trạng việc kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng và nợ xấu của các NHTM, và (4) Thực trạng việc xử lý vi phạm của NHTM khi có

với nợ

xấu vượt ngưỡng trong hoạt động tín dụng. Trong Luận án này, tác giả

cũng

nghiên cứu thực trạng các yếu tố tác động đến QLNN đối với nợ xấu của các NHTM Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở tác giả nghiên cứu, Luận án đề xuất một số giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, Luận án có một số đóng góp nhất định cả về lý luận và thực tiễn, cụ thể như sau:

Thnht, Luận án đã khái quát tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động QLNN về nợ xấu của các NHTM. Từ đó, tác giả xác định khoảng trống nghiên cứu. Đây cũng là cơ sở để các nhà nghiên cứu trong tương lai có thể tìm ra hướng nghiên cứu để làm rõ hơn vấn đề này.

Thhai, Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận quan trọng liên quan đến QLNN của NHNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM. Ngoài ra, tác giả tổng hợp kinh nghiệm QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM một số quốc gia và rút ra các bài học cho Việt Nam.

Thba, Luận án đã chỉ rõ thực trạng QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam những năm gần đây. Thực trạng đã tập trung vào các vấn đề chính như: môi trường pháp lý về hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu của NHTM; tổ chức thực hiện QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam; ...

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/04/2022