Quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam - 1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu


Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 nổ ra làm chao đảo nền kinh tế toàn cầu, dẫn đến sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn tại nhiều quốc gia trên thế giới. Đáng chú ý, cuộc khủng hoảng tài chính đã làm cho tăng trưởng toàn cầu giảm xuống còn 1,8% vào năm 2008 (năm 2007 đạt 4,2%), sau đó bị giảm thêm vào năm 2009 (Tuyết Minh, 2018). Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng này cho thấy sự cần thiết và vai trò quan trọng của chính sách quản lý nhà nước (QLNN) đối với hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) của một quốc gia. Trong những năm gần đây, các nước trên thế giới và các tổ chức tài chính quốc tế đã quan tâm rất nhiều đến chính sách quản lý nợ xấu khi xây dựng chiến lược kiểm soát rủi ro tín dụng của các NHTM (Klingelhöfer và Sun, 2018).

Trong những năm gần đây, nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng các biện pháp vĩ mô để bảo vệ sự ổn định tài chính quốc gia (Ozge và Jane, 2018). Tại Việt Nam, hoaṭ động của hệ thôń g ngân haǹ g thương mại được đặt dươí sự quản lýcua Ngân hàng Nhà nước. Vai tròđiều tiết vàquản lýcủa Ngân hàng Nhànươć nhằm ổn định giátrị đồng tiền,

đảm bảo an toaǹ hoaṭ động ngân hàng vàhệ thống ngân hang̀ thương mại, đam̉ baỏ an toàn

hiệu quả thanh toań

quốc gia. Vì vậy, đối vơí cać

ngân hàng thương mại, khi mưć

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 24 trang tài liệu này.

dư nợ

xâú

Quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam - 1

tiń

dung caǹ g cao thìNgân hàng Nhànươć

thươǹ g đóng vai trò“người cưú

cań h cuối

cuǹ g”. Vì vậy, Ngân haǹ g NhàNươć luôn chútrong quan tâm đêń quản lý hoaṭ động của

các ngân haǹ g thương mại, cụ thể là trong kiểm soat́ chất lượng tiń soat́ nợ xấu của các ngân hàng thương mại (Lê Ngọc Lân, 2011).

dung, đặc biệt là kiểm

Tại Việt Nam, nợ xâú cua hệ thống ngân hang̀ thương maị vâñ luôn tồn taị từnhiêù

năm trươć vàcóxu hươń g tăng mạnh từsau cuộc khung hoảng năm 2008. Trong giai đoạn

2008­2010, nợ xâú

của toaǹ

hệ thống ngân hàng ở mưć kiểm soát tốt. Tuy nhiên, năm 2011,

nợ xâú băt́ đâù gia tăng, chiếm 3,3% tổng dự nơ.̣ Thực trạng này khiến một sốngân hang̀

thương mại bắt đầu xuất hiện dấu hiệu không khả quan vềkhả năng thanh khoản vàcóxu hươń g gia tăng nguy cơ rủi ro nhanh choń g. Năm 2012, tỷ lệ nợ xấu theo công bốtừCơ

quan giaḿ sat́ ngân hàng đaṭ mức 8,6%, trong khi đótheo sốliêụ cua Fitch Rating, tỷ lệ nợ

xâú

của Việt Nam đạt 13% trên tổng dư nợ. Keó

daì đến hết năm 2013, nợ xấu cua Việt Nam

tăng mạnh baó động, cóthời điêm̉ tăng 23,73% so với năm 2012. Thực tê,́ tại thời điểm đó

cho thâý , nợ xấu đang làmối đe dọa của toaǹ các ngân hàng thương mại.

ngaǹ h vàngaỳ

caǹ g vươt

tầm kiểm soát cua

Tuy nhiên, từcuối năm 2014 trở lại đây, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

đãcónhưñ g bươć tiêń manḥ mẽtrong viêc̣ lanh̀ manḥ hoá hệ thống ngân hang̀ vàtăng sức

bêǹ

trong cạnh tranh cho hệ thống ngân haǹ g. Kết quả naỳ

làsự nỗ lực chủ động thực hiện

các biện phaṕ

quản lýtừNgân hàng Nhànước trong việc triển khai cać giai

phaṕ

nhằm hạn

chếvàđưa mưć nợ xấu vềmức kiểm soát. Trong bối cảnh thị trường taì chiń h mở rộng như

hiện nay, hệ thôń g ngân haǹ g thương mại Việt Nam đang chuyển miǹ h trong xu thếtoàn cầu

hoá. Giưã aṕ lực canḥ tranh trên con đường hội nhâp,̣ hoaṭ động tiń dung cua cać ngân hang̀

thương mại luôn được mở rộng vàphat́ triển, tuy nhiên vấn đềrui ro tiń chưa thực sự được kiểm soat́ vàxử lýhiệu quả (Tô Ngọc Hưng, 2013).

dung, nợ xấu vẫn

Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Qun lý nhà nước đối vi nxu ca hthng ngân hàng thương mi Vit Nam” để nghiên cứu. Đề tài hệ thống hóa và mở rộng thêm cơ sở lý luận và thực trạng về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam.


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


Mục đích nghiên cứu

Luận án nhằm mục đích nghiên cứu khung lý thuyết và thực trạng về QLNN của NHNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, qua đó đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm giúp NHNN phát huy vai trò QLNN đối với hệ thống NHTM Việt Nam

trong việc quản lý và kiểm soát nợ xấu một cách hiệu quả. So vơí cać đềtaì nghiên cứu

trươć

đo,́ hươń g nghiên cưú

của luận án hươń g đến việc nghiên cứu giải phaṕ

trong suốt

quátriǹ h kiểm soát quản lýnợ xấu trước, trong vàsau khi phát sinh nợ xấu.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận án hướng đến nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây:

­ Hệ thống hóa, phân tích, làm rõ cở sở lý luận về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM;

­ Phân tích thực trạng QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam thông qua dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ phỏng vấn, khảo sát, nghiên cứu và phân tích thực tế;

­ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu

Luận án nhằm mục đích đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN đối với

nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam; cụ thể, luận ań hươń g đêń viêc̣ nghiên cứu giaỉ

pháp trong suốt quátrình kiểm soát quản lýnợ xấu trước, trong vàsau khi phát sinh nợ xấu.

Phạm vi nghiên cứu

­ Giới hạn về nội dung nghiên cứu: những vấn đề liên quan đến QLNN đối với nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các NHTM.

­ Về không gian nghiên cứu: tại 35 ngân haǹ g thương mại, chia làm 3 nhóm: NHTM

có vốn nhà nước, NHTM không có vốn nhà nước, và NHTMNN.

­ Về thời gian nghiên cứu: trong giai đoạn từ 2010 cho đến 2019, các đề xuất giải pháp trong giai đoạn từ nay đến 2025, tầm nhìn 2030.


4. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án


Trên cơ sở mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra ở trên, luận án tập trung trả lời các câu hỏi sau:

­ QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM cần theo các nội dung nào ?

­ QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM cần theo các phương pháp nào ?

­ Hiệu quả QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM được xác định và đo lường như thế nào ?

­ Thực trạng hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam? Những thành tựu và hạn chế trong QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam?

­ Trong tương lai, cần có những giải pháp nào để hoàn thiện hơn hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam?

5. Các kết quả nghiên cứu dự kiến đạt được của luận án

Luận án có những đóng góp mới chủ yếu cả về lý luận và thực tiễn như sau:

Thnht, vmt lý lun: Luận án hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM.

Thứ hai, về mặt thực tiễn:

­ Luận án làm rõ thực trạng nợ xấu, quản lý nợ xấu tại ngân haǹ g thương mại và

quản lý của Ngân haǹ g Nhànươć đối với nợ xấu tại các ngân hang̀ thương mại nhằm

đánh giá về khả năng kiểm soát và QLNN đối với hệ thống ngân haǹ g thương mại Việt Nam về nợ xấu.

­ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

­ Đề xuất các kiến nghị đối với Nhà nước và ngân haǹ g thương mại nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam.


6. Kết cấu của luận án


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án có kết cấu gồm 04 chương, cụ thể: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại

Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Chương 4: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu


1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại

Có các công trình nghiên cứu điển hình như nghiên cứu của Elmira và Roman

(2019), Phạm Dương Phương Thảo và Nguyễn Linh Đan (2018), Mazzu và Muriana (2018), Lin Huey­Yeh và các cộng sự (2016), nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Phương (2012),

Đoàn Phương Thảo và Tạ Nhật Linh (2016), Nguyêñ

Thi Thu Cuć

(2015), Đoàn Phương

Thảo và Tạ Nhật Linh (2014) …Tuy nhiên, để đi sâu nghiên cứu về vai trò và tác động của QLNN đối với nợ xấu của các NHTM hầu như chưa có nghiên cứu nào có thể thực hiện và đánh giá toàn diện. Vì vậy, việc phân tích và đánh giá vai trò QLNN đối với tình hình nợ xấu của các NHTM tại Việt Nam là thực sự cần thiết.

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động của ngân hàng thương mại

Nhìn chung, các nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng của các NHTM nói riêng được thực hiện rất nhiều ở cả trong và ngoài nước, nổi bật có nghiên cứu của Klingelhöfer và Sun (2019), Danisman và Demirel (2019), Nguyen Thi Thieu Quang, Gan Christopher, Li Zhaohua (2019), Gambacorta và Murcia (2019), Trần Trọng Phong và Cao Việt Thắng (2014), nghiên cứu của Thakor Anjan V. (2019), Li Zhaohua và các cộng sự (2019), Yazar Orhan H. (2015) ... Tuy nhiên, xét trong điều kiện thực tế đối với đặc điểm hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay và tình hình QLNN về tín dụng của các ngân hàng, hầu hết các nghiên cứu chưa đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng để tìm kiếm những giải pháp phù hợp. Vì vậy nghiên cứu được thực hiện nhằm đi sâu phân tích thêm về vai trò và tác động của QLNN đối với nợ xấu của các NHTM.

1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với nợ xấu của ngân hàng thương mại

Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở lý luân và đánh giá thực tiễn về tình hình QLNN đối với nợ xấu của NHTM ở cả trong và ngoài nước, như Nguyễn Lê Nguyên Dung (2019), Baudino và Yun (2017), Nguyễn

Tiến Đông (2019), Nguyêñ Thu Hương (2016), Mazzu và Muriana (2018) ... Tuy nhiển mới

chỉ có một số nghiên cứu điển hình được thực hiện trong những năm gần đây sau cuộc khủng hoảng kinh tế và những diễn biến phức tạp của nợ xấu tín dụng tại các NHTM như nghiên cứu của Nguyễn Trí Hiếu (2012) về vấn đề tái cấu trúc ngân hàng Việt Nam và giải quyết nợ xấu ở tầm quốc gia. Hầu hết các nghiên cứu được thực hiện bị giới hạn, chủ yếu tập trung vào các hướng dẫn của Nhà nước, các TCTD quốc tế về chuẩn mực và tiêu chuẩn đánh giá cũng như các hướng dẫn xử lý nợ xấu. Vì vậy, kết quả nghiên cứu chưa phản ảnh sâu sắc và toàn diện về thực trạng QLNN đối với tình hình nợ xấu của

NHTM. Trên cơ sở đó, nghiên cứu định hướng đi sâu về vai trò và tác động của QLNN đối với nợ xấu của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh kinh tế ­ xã hội hiện nay.

1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu và những vấn đề mà luận án sẽ kế thừa và phát triển

Mặc dù đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới chủ đề, các nghiên cứu này vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, cụ thể như sau:

Thnht, vai trò của chính sách nhà nước về nợ xấu của NHTM mới được các nhà nghiên cứu chú ý gần đây. Trong bối cảnh tại Việt Nam, nhiều chủ trương, chính sách đối với quản lý nợ xấu của NHTM đã có nhiều thay đổi, điều này ảnh hưởng đáng kể đến cách thức và quy trình QLNN đối với nợ xấu tại NHTM tại Việt Nam.

Thhai, các nghiên cứu đã nêu lên các lý luận cơ bản về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM, đồng thời phân tích và đánh giá chi tiết thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tổng hợp đầy đủ các lý luận về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM trong bối cảnh hiện nay.

Thba, nhiều công trình nghiên cứu tập trung phân tích về các hạn chế, bất cập và khó khăn trong QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM. Tuy nhiên, cho đến nay, theo hiểu biết của tác giả, có rất ít công trình nghiên cứu phân tích cụ thể và toàn diện những khó khăn trong QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM.

Thtư, về phương pháp nghiên cứu, đa số các công trình nghiên cứu chỉ sử dụng một phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp định tính hoặc phương pháp định lượng. Việc sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu này vẫn còn hạn chế, đặc biệt là đối với các công trình nghiên cứu trong nước.

Thnăm, các nghiên cứu về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM chưa được tiến hành trên các phương diện cụ thể, chưa bao quát hết đủ các vấn đề liên quan đến hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM.

Thsáu, nhìn chung, theo đánh giá của tác giả, các công trình nghiên cứu, đặc biệt là các nghiên cứu trong nước đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM còn chung chung, chưa mang tính khả thi cao; vì vậy tính ứng dụng thực tế còn thấp.

1.1.5. Góc tiếp cận của luận án

Trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá những công trình đã công bố, tác giả nhận thấy các nghiên cứu về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Cho đến nay, một công trình nghiên cứu mang tính hệ thống về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, từ lý luận đến khảo sát về thực trạng, từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp thì vẫn chưa có công trình nào. Vì vậy, vẫn còn nhiều nội dung cả về lý luận và thực tiễn cần được giải quyết, đòi hỏi nghiên cứu sâu hơn về hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM trong bối cảnh hiện nay. Trên cơ sở nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng và hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM, tác giả đã quyết

định lựa chọn đề tài nghiên cứu này. Có thể khẳng định, đề tài mà tác giả lựa chọn không trùng lắp với các kết quả nghiên cứu đã được công bố trước đó.


1.2. Phương pháp nghiên cứu


1.2.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu luận án được thực hiện là kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Các phương pháp chính yếu được tác giả sử dụng trong quá trình xử lý dữ liệu đó là: phương pháp thu thập thông tin; phương pháp thống kê; phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia; phương pháp đối chiếu và so sánh; phương pháp khảo sát điều tra và phân tích hồi quy bội; phương pháp phân tích, suy diễn và tổng hợp.

1.2.2. Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp

Trong nghiên cứu này, các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ sách, báo, các báo cáo khoa học, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM. Bên cạnh đó, nguồn dữ liệu thứ cấp quan trọng khác phục vụ cho nghiên cứu này là các văn bản pháp lý hiện hành tại Việt Nam có liên quan đến QLNN về nợ xấu của các NHTM Việt Nam.

1.2.3. Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp phỏng vấn chuyên gia

Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả triển khai các cuộc phỏng vấn trực tiếp. Mục đích phỏng vấn là thu thập ý kiến đánh giá về thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt Nam và thực trạng QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay. Với mục tiêu đó, tác giả xác định đối tượng tham gia phỏng vấn là các chuyên gia, các nhà nghiên cứu về rủi ro tín dụng và nợ xấu ngân hàng tại các trường đại học, ngân hàng, viện, trung tâm nghiên cứu trong và ngoài nước. Tổng số người tham gia phỏng vấn phục vụ cho nghiên cứu này là 18 người. Thời gian thực hiện phỏng vấn từ tháng 10/2019 đến hết tháng 12/2019.

1.2.4. Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp từ khảo sát điều tra

Để củng cố thêm dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu, tác giả tiến hành một cuộc khảo sát điều tra bảng hỏi về thực trạng QLNN đối với nợ xấu của các NHTM Việt Nam và các yếu tố tác động đến hoạt động này. Đối tượng tham gia khảo sát điều tra là các nhà

lãnh đạo ngân hàng Việt Nam đang nắm giữ các vị trí: Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐQT;

Thành viên Ban Kiểm soát; TGĐ, Phó TGĐ; Lãnh đạo Ban/Khối Quản trị rủi ro, Pháp chế và AMC. Quy mô khảo sát điều tra bao gồm tất cả 35 NHTM Việt Nam. Thời gian triển khai khảo sát điều tra là từ tháng 01/2020 đến hết tháng 02/2020. Tác giả gửi bảng hỏi qua email và bưu điện tới các đối tượng tham gia khảo sát điều tra.

Số lượng bảng hỏi phân phát đi khoảng hơn 200 bảng hỏi. Kết quả cuối cùng còn 162 bảng hỏi hợp lệ phục vụ làm mẫu nghiên cứu này. Đa phần những người tham gia khảo sát điều tra là nhân viên /Khối Quản trị rủi ro, Pháp chế và AMC (72,84%). Về loại

hình ngân hàng, đa phần là các ngân hàng TMCP (83,33%). Về quy mô lao động, 37,04% ngân hàng tham gia khảo sát có quy mô lao động từ 3 đến dưới 10 nghìn người. Về quy mô vốn điều lệ, đa số các ngân hàng tham gia khảo sát có vốn điều lệ dưới 5 nghìn tỷ đồng (33,33%). Xét về tuổi ngân hàng, các ngân hàng tham gia khảo sát có thời gian hoạt động từ 25 năm trở lên chiếm đa số (50,62%).

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


2.1. Tổng quan về nợ xấu của ngân hàng thương mại


2.1.1. Khái niệm, nguyên nhân và phân loại nợ xấu

Tại Việt Nam, theo NHNN Việt Nam, nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) dựa trên tiêu chí được quy định tại Thông tư số 02/2013/TT­NHNN của NHNN Việt Nam. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM phát sinh do các nguyên nhân sau đây: các yếu tố khách quan của môi trường xung quanh; các yếu tố kinh tế vĩ mô; nguyên nhân chủ quan.

2.1.2. Các chỉ tiêu phản ảnh nợ xấu của ngân hàng thương mại

Để đo lường và đánh giá nợ xấu, các NHTM căn cứ vào các chỉ tiêu sau: tổng số nợ xấu; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ; tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ hoặc tỷ lệ nợ khó đòi trên nợ xấu; tỷ lệ giữa các khoản xóa nợ trong năm so với tổng dư nợ cho vay ...

2.1.3. Ảnh hưởng của nợ xấu đến an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại

Thnht, nợ xấu làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, dẫn đến là sự suy giảm về lợi nhuận. Thhai, nợ xấu làm gián đoạn nguồn vốn để cho vay của ngân hàng. Thba, nợ xấu tăng khiến ngân hàng bị mất vốn, mất thanh khoản. Thtư, nợ xấu làm suy giảm năng lực tài chính của NHTM. Thnăm, nợ xấu khiến cho uy tín của ngân hàng sụt giảm. Thsáu, nợ xấu ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp cận khách hàng của ngân hàng.


2.2. Quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại


2.2.1. Khái niệm và hoạt động quản lý nhà nước đối với nợ thương mại

xấu của ngân hàng

QLNN đối với nợ xấu tại các NHTM chính là sự tác động có tổ chức, mang tính quyền lực công của NHTW và các cơ quan trong bộ máy của NHTW, thông qua hệ thống pháp luật và chính sách để điều chỉnh các hành vi và quy trình tín dụng của NHTM, nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng.

Quản lý của nhà nước đối với nợ xấu của NHTM là cần thiết khách quan do: Thnht, chức năng chung của nhà nước. Thhai, vai trò quan trọng của NHTM trong nền kinh tế. Thba, đặc điểm hoạt động kinh doanh. Thtư, vai trò quản lý vĩ mô về tài chính ngân hàng của nhà nước. Thnăm, yêu cầu cần phải đảm bảo hiệu quả QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM.

2.2.2. Phương pháp, công cụ và mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động tín dụng và nợ xấu của ngân hàng thương mại

Hiện nay, có một số phương pháp được áp dụng phổ biến trong QLNN đối với hoạt động tín dụng và nợ xấu của NHTM, đó là: phương pháp hành chính, phương pháp cưỡng chế nhà nước, phương pháp thuyết phục, phương pháp kinh tế, phương pháp quản lý tác nghiệp, phương pháp quản lý có mục tiêu, phương pháp kiểm tra … (Phan Trung Hiền, 2009).

Có năm nhóm công cụ chính để QLNN đối với hoạt động tín dụng và nợ xấu của các NHTM, bao gồm: (i) Nhóm công cụ thể hiện mục tiêu quản lý, (ii) Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các NHTM, (iii) Nhóm công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động tín dụng và nợ xấu của NHTM, (iv) Nhóm công cụ vật chất làm động lực tác động vào các NHTM, và (v) Nhóm công cụ để sử dụng các công cụ trên (Phan Trung Hiền, 2009).

Có bốn mục tiêu của QLNN đối với hoạt động tín dụng và nợ xấu của NHTM: Thnht, duy trì sự an toàn và lành mạnh và phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng. Thhai, khuyến khích, hỗ trợ hoạt động của hệ thống NHTM. Thba, tạo môi trường thuận lợi để các NHTM phát triển. Thtư, định hướng, dẫn dắt và điều tiết hoạt động của hệ thống ngân hàng, tạo lập sự cân đối vĩ mô trong nền kinh tế và ngăn ngừa nợ xấu.

2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với nợ xấu của ngân hàng thương mại

2.2.3.1. Xác lập môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng

thương mại

Ban hành hệ thống pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng của hệ thống các NHTM.

Xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình hành động và phát triển liên quan đến hoạt động tín dụng của các NHTM

Định hướng và chiến lược điều chỉnh cơ cấu các NHTM

2.2.3.2. Ban hành chuẩn mực nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

Phân loại nợ

Đo lường nợ xấu

Mô hình xếp hạng tín dụng (chấm điểm tín dụng) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

2.2.3.3. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng và nợ xấu của các

ngân hàng thương mại

Kiểm tra và đánh giá các quy định về chuẩn mực nợ xấu do chính NHTM ban hành.

Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện cấp tín dụng, quản lý tiền vay và chính sách dự phòng rủi ro của các NHTM.

Kiểm tra, thanh tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng tiền dự phòng vào việc xử lý rủi ro tín dụng.

Trình Thống đốc NHTW để ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về việc phân loại nợ tín dụng ...

2.2.3.4. Xử lý các ngân hàng thương mại khi có với nợ xấu vượt ngưỡng trong hoạt động tín dụng

Xử phạt hành chính đối với các NHTM có hành vi vi phạm pháp luật về cấp tín dụng và quản lý nợ xấu

Tái cơ cấu hệ thống các NHTM

Nâng cao năng lực tài chính, quản trị và điều hành của các NHTM

2.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với nợ xấu của các ngân hàng thương mại

2.2.4.1. Các tiêu chí định lượng

Tỷ lệ vốn pháp định/điều lệ so với tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro Tỷ lệ vốn điều lệ cấp 1 so với tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro

Nợ xấu ròng trên vốn Nợ xấu trên tổng dư nợ

2.2.4.2. Các tiêu chí định tính

Để đánh giá hiệu quả của hoạt động QLNN, mô hình 3Es được áp dụng phổ biến trên thế giới. Tại Việt Nam, các tiêu chí cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động QLNN gồm: tính hiệu lực hay tuân thủ, hiệu quả, phù hợp (Nguyễn Thị Ngọc Diễm, 2018). Trong luận án này, tác giả kết hợp sử dụng 4 tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam: tính hiệu lực hay tuân thủ; tính hiệu quả; hiệu suất hay tính khả thi; sự phù hợp.


2.3. Đề xuất mô hình, giả thuyết và thang đo nghiên cứu


2.3.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu lý thuyết

Từ cơ sở lý luận đã trình bày trên đây, tác giả đề thuyết hoạt động QLNN đối với nợ xấu của NHTM như sau:


xuất mô hình nghiên cứu lý


Nguồn: tác giả

Hình : Mô hình nghiên cứu lý thuyết hoạt động QLNN đối với nợ xấu của NHTM

Tương ứng theo mô hình trên, tác giả đề xuất bốn giả thuyết nghiên cứu như sau:

H1: Môi trường pháp lý đồng bộ và phù hợp được NHTW xác lập và điều tiết đối với hoạt động tín dụng của NHTM có quan hệ cùng chiều tích cực với hiệu quả hoạt động QLNN về nợ xấu của NHTM.

H2: Các chuẩn mực nợ xấu do NHTW quy định và ban hành kịp thời và phù hợp đối với NHTM có quan hệ cùng chiều tích cực đối với hiệu quả hoạt động QLNN về nợ xấu của NHTM.

H3: Chất lượng tổ chức kiểm tra, giám sát của NHTW đối với hoạt động tín dụng và nợ xấu của NHTM có quan hệ cùng chiều tích cực đối với hiệu quả hoạt động QLNN đối với nợ xấu của NHTM.

H4: Hoạt động xử lý nghiêm khắc của NHTW đối với các NHTM có với nợ xấu vượt ngưỡng cho phép có quan hệ cùng chiều tích cực đối với hiệu quả hoạt động QLNN về nợ xấu của NHTM.

2.3.2. Thang đo nghiên cứu

Kết quả mô hình chính thức gồm 35 biến quan sát của 4 biến độc lập tương ứng với bốn hoạt động QLNN chủ đạo của NHTW đối với nợ xấu của NHTM, và 3 biến quan sát của biến phụ thuộc về hiệu suất hoạt động QLNN đối với nợ xấu của NHTM.


2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với nợ xấu của ngân hàng thương mại

2.4.1. Các yếu tố thuộc về môi trường

Thể chế và chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ Môi trường pháp lý

Môi trường kinh tế

Môi trường cạnh tranh ngành Nhu cầu tín dụng của thị trường Hệ thống tài chính thế giới

Xu thế hội nhập toàn cầu và hội nhập của NHTM vào hệ thống tài chính thế giới

2.4.2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng trung ương

Chính sách tiền tệ của NHTW

Trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng Trình độ, năng lực quản lý tín dụng của NHTW

ác yếu tthuc vngân hàng thương mi Cơ chế quản lý tín dụng của NHTM Trình độ công nghệ của NHTM

Nguồn nhân lực của NHTM Quy mô ngân hàng

Cơ cấu sở hữu của NHTM có sự tham gia của nhà nước


2.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại một số quốc gia và bài học cho Việt Nam

2.5.1. Kinh nghiệm quản lý của một số quốc gia

Luận án đã trình bày một số kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Liên minh châu Âu, Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam trong hiện tại và tương lai.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM


3.1. Khái quát về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

3.1.1. Khái quát về ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định NHNN Việt Nam có hai chức năng chính, đó là (i) QLNN về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; (ii) phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Theo Nghị định số 16/2017/NĐ­CP, NHNN Việt Nam có 26 đơn vị trực thuộc, trong đó 20 đơn vị có trách nhiệm hỗ trợ Thống đốc NHNN thực hiện chức năng QLNN và chức năng NHTW, 6 đơn vị là tổ chức sự nghiệp.

3.1.2. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Tính đến cuối năm 2019, Việt Nam có 35 NHTM, trong đó:

04 NHTMNN: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (Agribank), Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng (CB), Ngân hàng TNHH MTV Đại dương (OceanBank), Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu (GP Bank).

35 NHTMCP (xem phlc 2), trong đó có 03 NHTMCP nhà nước chiếm trên 50% là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank).

Về nhân sự của các ngân hàng, VPBank là NHTMCP có lượng nhân sự đông đảo

nhất với 25.628 người. Đa phần các NHTM Việt Nam có quy mô vốn điều lệ dưới 5

nghìn tỷ đồng và có quy mô nhân sự dưới 3 nghìn người.

3.1.3. Tình hình nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Theo số liệu công bố của NHNN Việt Nam, tổng số nợ xấu trong hệ thống ngân hàng có sự gia tăng về quy mô qua giai đoạn 2010­2018. Nợ xấu gia tăng điều đó chứng tỏ các ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc thu hồi lãi và vốn trên tín dụngcho vay của mình trong bối cảnh nên kinh tế nước ra đang mở rộng về quy mô. Năm 2010 tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng Việt Nam chỉ khoảng 58 nghìn tỷ đồng, chỉ sau 2 năm trong giai đoạn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng tài chính thế giới diễn ra vào cuối năm 2012 con số này tăng lên gấp đôi là vào khoảng 118 nghìn tỷ đồng. Nợ xấu hiện nay lại có xu hướng tăng cao ở một số NHTM, làm ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế và làm giảm lãi suất cho vay.

Trong thời kì từ 2010­2019, diễn biến của chỉ số NPL của hệ thống của ngân hàng ở Việt Nam được phân làm 2 giai đoạn rõ rệt. Từ phía Nhà nước và các TCTD đã có những biện pháp kịp thời để ngăn chặn tình trạng nợ xấu gia tăng, gây bất ổn đối với hệ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/04/2022