Ngân hàng Quân Đội sẽ đầu tư xây dựng hệ thống lõi (Core – Banking), hệ thống xử lý dữ liệu thông minh (Dataware – house), hệ thống thông tin quản lý (MIS)…; đồng thời đầu tư xây dựng hệ thống dự phòng về công nghệ thông tin (Backup system), phát triển các dịch vụ ứng dụng bán buôn, bán lẻ, các sản phẩm ngân hàng điện tử như Phone Banking, Home Banking…, phát triển mạng liên kết Wan diện rộng, thực hiện kết nối online trong toàn hệ thống và cơ sở dữ liệu khách hàng tập trung. Ngoài ra Ngân hàng cũng chú trọng đến việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực quản trị thông tin.
Phát triển nguồn nhân lực: Trong thời gian tới, Ngân hàng Quân Đội sẽ tiếp tục tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, kết hợp với các trung tâm đào tạo nghiệp vụ ngân hàng và các trường đại học nhằm tổ chức các khoá học chất lượng cao phù hợp với yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ của khách hàng cho đội ngũ cán bộ nhân viên, đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện để các cán bộ nhân viên không ngừng học tập, nâng cao trình độ.
Đối với công tác phát triển nguồn nhân lực, Ngân hàng Quân Đội sẽ xây dựng hệ thống quản trị hiệu quả công việc và chính sách lương, thưởng theo hiệu quả hoạt động và mang tính cạnh tranh trên thị trường lao động. Đồng thời Ngân hàng cũng có chính sách thăng tiến phù hợp nhằm thu hút và tạo điều kiện để người lao động phát huy hết tiềm năng cống hiến cho Ngân hàng.
Phát triển mạng lưới và các kênh phân phối: Với mục tiêu trở thành một trong những Ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trên mảng thị trường đã lựa chọn, Ngân hàng Quân Đội sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động trên các đô thị lớn. Trong thời gian tới, mạng lưới và các kênh phân phối của Ngân hàng Quân Đội sẽ có mặt tại các thành phố lớn trên khắp cả nước như: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà nẵng, Cần thơ, Bình Dương, Vũng Tàu, Quảng Ninh… Bên cạnh đó, các khách hàng có thể tiếp cận với dịch vụ của Ngân hàng tại bất cứ nơi nào qua hệ thống máy ATM của Ngân
hàng Quân Đội và các Ngân hàng thành viên trong hệ thống liên minh thẻ Vietcombank.
Tầm nhìn đến năm 2010: Trở thành một Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam trong mảng thị trường đã lựa chọn tại khu vực đô thị trọng điểm, tập trung vào:
- Giữ vững và khai thác có hiệu quả mảng thị trường các doanh nghiệp truyền thống.
- Phát triển một cách lựa chọn mảng thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs).
- Tạo một thế mạnh trong mảng thị trường tiêu dùng.
- Mở động hoạt động kinh doanh Treasury.
Có thể bạn quan tâm!
- Dư Nợ Cho Vay Xuất Khẩu Trực Tiếp Theo Thời Hạn
- Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
- Điều Tra Trình Độ Cán Bộ Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu Và Thanh Toán Quốc Tế Tại Các Chi Nhánh Ngân Hàng Quân Đội Năm 2007
- Xây Dựng Và Hoàn Thiện Các Biện Pháp Phòng Ngừa, Quản Lý Rủi Ro Trong Hoạt Động Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu
- Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - 15
- Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - 16
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
- Phát triển mạnh hoạt động kinh doanh chứng khoán.
2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
Để chuẩn bị những điều kiện cho sự hội nhập khu vực và quốc tế, tạo sức mạnh tổng hợp bản đảm năng lực cạnh tranh trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế trong những năm tới, Ngân hàng Quân Đội cần hoạch địch những mục tiêu phấn đấu cụ thể.
Đối với hoạt động tín dụng: Giữ vững thị trường các khách hàng truyền thống, đặc biệt là các khách hàng có uy tín nhiều năm với Ngân hàng, đồng thời không ngừng mở rộng ra các đối tượng khách hàng khác thông qua đa dạng hoá các sản phẩm cho vay, tăng cường cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Từng bước tiến hành cơ cấu lại tài sản có với việc chú trọng đến mọi thành phần kinh tế làm ăn hiệu quả, vay trả sòng phẳng và có tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Cụ thể là:
- Thực hiện quan điểm kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận và tối đa hoá lợn nhuận kết hợp với thực hiện chính sách kinh tế xã hội để tạo
ra thế và lực trong kinh doanh. Đây là mục tiêu chính xuyên suốt quá trình hoạt động tín dụng.
- Tiến hành phân loại dư nợ cho vay, phân tích chất lượng dư nợ cho vay đồng thời có biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị vay vốn, tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, phấn đấu giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn và đảm bảo luôn ở mức dưới 2%.
- Mở rộng đối tượng đầu tư, cho vay không phân biệt thành phần kinh tế trên cơ sở chọn lọc, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo.
Định hướng phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng đến năm 2010 là:
- Tăng trưởng tín dụng xuất nhập khẩu bình quân cả thời kỳ 2005- 2010 là 40-50%/năm, cơ cấu tín dụng trung và dài hạn đầu tư cho các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu đạt 25-30% trên tổng tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Quân Đội.
- Phấn đấu đạt trình độ, tốc độ xử ngang hàng so với các ngân hàng thương mại trong nước và tiến tới đạt độ hơn hẳn cả về trang thiết bị và quy trình công nghệ.
- Thu hút được toàn bộ ngoại tệ của khách hàng quan hệ tín dụng xuất nhập khẩu với Ngân hàng Quân Đội và từng bước thu hút được nguồn ngoại tệ vãng lai, bảo đảm khả năng cung ứng cho khách hàng nhập khẩu.
- Tăng thị phần kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng Quân Đội trên thị phần của toàn hệ thống ngân hàng thương mại.
II. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
1. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu kết hợp với các chính sách ưu đãi
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển không thể chỉ dựa vào một hoặc một vài sản phẩm dịch vụ truyền thống mà phải luôn tạo ra những sản phẩm mới để phù hợp với nhu cầu, xu hướng phát triển chung của toàn xã hội. Đối với hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, ngoài những hình thức có tính phổ thông mà Ngân hàng Quân Đội đang áp dụng như đã trình bày ở Chương II; tùy theo xu hướng biến động của lãi suất và tỷ giá ở thị trường trong và ngoài nước, Ngân hàng cần tìm hiểu, nghiên cứu và thiết lập cơ sở để triển khai áp dụng thêm các hình thức tài trợ khác nhằm đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu của mình (cho vay thấu chi, bao thanh toán...). Đa dạng hóa các loại hình tín dụng có nghĩa là vốn tín dụng ngân hàng phục vụ được nhiều đối tượng khách hàng với các nhu cầu khác nhau, tận dụng được nguồn vốn của mình để sinh lời và phân tán rủi ro.
Sức hấp dẫn của Ngân hàng đối với khách hàng trong hoạt động kinh doanh đối ngoại được quyết định bởi tiện ích và lợi ích mà Ngân hàng mang lại cho họ. Do đó, đi đôi với việc đa dạng hóa các hình thức tín dụng, Ngân hàng Quân Đội cần kết hợp với các chính sách ưu đãi gắn liền với từng đối tượng khách hàng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng có thể thực hiện một số biện pháp khác nhằm mở rộng các sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu dựa trên các hình thức cho vay đang được ứng dụng tại Ngân hàng:
Phối kết hợp các nghiệp vụ ngân hàng tạo thành một chu trình tài trợ khép kín.
Để thực hiện việc này, Ngân hàng có thể quy định trong các quy chế của Ngân hàng về điều kiện nhận tín dụng. Ví dụ quy định chỉ cho vay thực hiện hợp đồng xuất khẩu nếu khách hàng cam kết tiến hành thanh toán qua Ngân hàng Quân Đội, quy định L/C hàng xuất chỉ có giá trị thanh toán, chiết khấu tại ngân hàng thông báo, ưu tiên mua bán ngoại tệ cho khách hàng thanh toán xuất nhập khẩu thường xuyên tại Ngân hàng Quân Đội... Nếu tạo được
một chu trình khép kín, Ngân hàng Quân Đội sẽ thu hút khách hàng trọn vẹn về phía mình.
Tuy nhiên, Ngân hàng chỉ có thể thành công khi áp dụng giải pháp này nếu dành cho khách hàng của mình những lợi ích cụ thể. Ngân hàng nên đưa ra một số ưu đãi về tín dụng, đơn giản hóa các thủ tục Ngân hàng, hạ biểu phí dịch vụ, giảm thời gian thẩm định hồ sơ xin tài trợ, giảm thời gian kiểm tra xử lý các chứng từ... Ngoài ra Ngân hàng cần tư vấn, giúp đỡ các nhà xuất nhập khẩu trong khâu ký kết hợp đồng ngoại thương, lựa chọn các điều kiện thanh toán phù hợp với từng đối tác trên thị trường, giảm thiểu rủi ro và chi phí cho khách hàng. Dưới đây là một số giải pháp mà Ngân hàng Quân Đội có thể áp dụng:
Cùng các ngân hàng khác tìm kiếm và đồng tài trợ các dự án lớn
Hiện nay do huy động nguồn vốn trung và dài hạn gặp nhiều khó khăn, bên cạnh đó là những hạn chế cho vay trung, dài hạn từ nguồn vốn ngắn hạn, nên Ban lãnh đạo Ngân hàng Quân Đội không mặn mà đối với các dự án lớn, thời gian dài. Thực hiện đồng tài trợ là một giải pháp hữu ích dành cho Ngân hàng, thể hiện qua các mặt sau:
- Các ngân hàng cùng nhau xem xét, thẩm định dự án sẽ có những đánh giá chính xác và trung thực hơn về tính khả thi của dự án.
- Mỗi ngân hàng có thể tập trung đầu tư vào một hạng mục trong tổng dự toán nên việc giám sát tiến độ thi công để cấp phát vốn đầu tư sẽ chặt chẽ và phù hợp hơn, giảm tình trạng vốn vay bị sử dụng sai mục đích.
- Các ngân hàng tài trợ cùng chia sẻ rủi ro và lợi nhuận nên sẽ cố gắng nắm bắt và cung cấp cho nhau những thông tin về dự án đầu tư và tình hình thị trường một cách thường xuyên, kịp thời nhằm xây dựng những giải pháp tối ưu mang lại lợi ích cho cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp.
- Nhiều dự án mang tính khả thi cao nhưng do nhu cầu tài trợ lớn, một mình Ngân hàng Quân Đội không thể đáp ứng được. Vì vậy đồng tài trợ là giải pháp hữu hiệu giúp Ngân hàng không bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
2. Xây dựng và thực hiện tốt các chiến lược kinh doanh
2.1. Lựa chọn khách hàng mục tiêu và xây dựng chiến lược khách hàng cụ thể Ngân hàng cần thực hiện định kỳ chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Kết quả xếp hạng khách hàng là căn cứ để Ngân hàng định hướng đầu tư tín dụng, xác định hạn mức tín dụng, lựa chọn khách hàng mục tiêu và xây dựng chiến lược khách hàng cụ thể nhằm duy trì và thu hút khách
hàng tốt, ít rủi ro.
Một là: Xây dựng quy chế thu hút và chăm sóc khách hàng cho từng đối tượng khách hàng cụ thể, thường xuyên tìm hiểu và chủ động tìm đến khách hàng để nắm bắt tình hình và kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Có chính sách khách hàng mềm dẻo đối với các doanh nghiệp nhập khẩu để củng cố và giữ vững khách hàng truyền thống, khai thác thêm mảng kinh doanh xuất khẩu của các công ty lớn, thu hút các khách hàng tiềm năng như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đẩy mạnh chính sách tìm kiếm khách hàng xuất khẩu bằng các biện pháp ưu đãi về lãi suất cho vay, miễn phí dịch vụ, nới lỏng điều kiện tín dụng. Mở rộng diện phục vụ tại chỗ tới các doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán hàng xuất khẩu, giúp đơn vị lập bộ chứng từ hàng xuất và đòi tiền hiệu quả. Có cơ chế khuyến khích khách hàng xuất khẩu bán ngoại tệ cho Ngân hàng. Chú trọng khách hàng có nhu cầu đầu tư công nghệ cao, hiện đại để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu nhằm thiết lập cơ sở cho vay lâu dài.
Hai là: Thường xuyên tham khảo các chính sách ưu đãi của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn để có chính sách linh hoạt về lãi suất, biểu phí dịch vụ, tỷ giá hối đoái phù hợp với từng đối tượng khách hàng và mang tính cạnh
tranh cao. Có ưu đãi đối với các khách hàng mục tiêu, áp dụng mức phí thấp nhất cho từng nghiệp vụ để khuyến khích khách hàng thực hiện dịch vụ trọn gói của Ngân hàng.
Ba là: Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị không chỉ giới hạn ở bộ phận tiếp thị mà là giao nhiệm vụ đến tất cả các phòng. Trong từng thời kỳ, có kế hoạch cụ thể để tìm kiếm và tiếp cận với các khách hàng mới có tình hình tài chính lành mạnh để thiết lập quan hệ thanh toán và quan hệ tín dụng. Tổ chức quảng cáo giới thiệu về hình ảnh của Ngân hàng Quân Đội trong hoạt động thanh toán và tài trợ xuất nhập khẩu thông qua các Hiệp hội Ngân hàng, Hiệp hội Doanh nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó có thể tổ chức các Hội nghị khách hàng để quảng bá hình ảnh của Ngân hàng Quân Đội, qua đó có thể lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của khách hàng, xây dựng hệ thống thăm dò ý kiến khách hàng…
Bốn là: Hình thanh bộ phận môi giới và tư vấn cho khách hàng về nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng. Bố trí các cán bộ tư vấn giỏi về nghiệp vụ, thông thạo các thủ tục và dịch vụ ngân hàng, có trình độ hiểu biết sâu rộng, đồng thời phải có kinh nghiệm, khả năng giao dịch tốt để phục vụ và tư vấn cho khách hàng. Có thể đưa cán bộ tư vấn đến tiếp thị trực tiếp tại doanh nghiệp hoặc tham gia cùng khách hàng trong việc soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương nhằm đạt được thỏa thuận có lợi nhất cho khách hàng.
2.2. Chiến lược giá và lãi suất hợp lý, cạnh tranh
Thực hiện xây dựng mức giá cả hợp lý, cạnh tranh cho mọi đối tượng khách hàng, có chính sách giá ưu đãi cho các khách hàng truyền thống. Lãi suất cho vay xuất nhập khẩu được xác định trên cơ sở cung cầu vốn trên thị trường và đảm bảo thu hồi cả gốc lẫn lãi. Trên cơ sở lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố, Ngân hàng Quân Đội xác định lãi suất, phí dịch vụ theo hướng sau:
- Khung lãi suất, biểu phí dịch vụ linh hoạt, đủ sức cạnh tranh theo từng đối tượng khách hàng. Tại từng thời điểm có thể chấp nhận mức lãi suất, phí dịch vụ thấp trong ngắn hạn để thu hút thêm nhiều khách hàng.
- Đối với khách hàng quan trọng, có quan hệ tín dụng nhiều lần và có uy tín được hưởng mức lãi suất ưu đãi, cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí.
2.3. Chiến lược huy động vốn lâu dài, thích hợp với từng loại khách hàng
Muốn tăng được thị phần của mình trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng Quân Đội cần phải có đủ vốn, nhất là vốn ngoại tệ và vốn trung dài hạn để cung ứng vốn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Chính vì vậy Ngân hàng Quân Đội cần phải có một chiến lược huy động vốn lâu dài thông qua việc phân loại khách hàng để có chính sách huy động vốn phù hợp và có hiệu quả cao.
Đối với các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội
Những khách hàng này mở tài khoản tiền gửi, tiền vay vừa bằng nội tệ, vừa bằng ngoại tệ tại Ngân hàng với mục đích chính là phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình một cách thuận lợi. Kênh huy động từ doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng bởi nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động được.
Để tăng cường huy động vốn từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Ngân hàng Quân Đội cần thực hiện một số biện pháp như: Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng tiền gửi trên tài khoản một cách linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ kịp thời để thanh toán cho doanh nghiệp. Ngân hàng dành cho doanh nghiệp những điều kiện phục vụ thuận lợi như về mức ký quỹ mở L/C, thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài khoản tiền gửi, giảm chi phí trong giao dịch thanh toán… Bên cạnh đó Ngân hàng cần thực hiện các chính sách thu hút và giữ vững các doanh