Vị Trí Của Trung Tâm Gdktth Trong Hệ Thống Gdqd - [7, Tr. 1- 5]

hiện chương trình GDKTTH và HN do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Căn cứ vào chương trình giáo dục và kế 6 hoạch năm học, Trung tâm xây dựng kế hoạch và thời khóa biểu để điều hành hoạt động dạy học. Trung tâm GDKTTH tổ chức kiểm ra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm đối với HS theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên của Trung tâm GDKTTH phải có trình độ đạt chuẩn như quy định đối với GV dạy cùng cấp học của giáo dục phổ thông. HS Trung tâm GDKTTH là người học đang theo học một hoặc nhiều chương trình của Trung tâm GDKTTH. Trung tâm GDKTTH phải có đủ các phòng học lý thuyết, phòng học bộ môn, thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất đáp ứng với yêu cầu giảng dạy, học tập. Phải có các thiết bị dạy học, sách, tạp chí theo yêu cầu của việc thực hiện các chương trình dạy học tại Trung tâm, được QL, sử dụng có hiệu quả theo quy định. Nguồn tài chính của Trung tâm GDKTTH bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước cấp; Học phí, các khoản thu từ các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, lao động sản xuất và các hoạt động khác; Các nguồn thu tài chính hợp pháp khác.

1.2.2. Vị trí của Trung tâm GDKTTH trong hệ thống GDQD- [7, tr. 1- 5]

- Trung tâm GDKTTH là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống GDQD.

- Trung tâm GDKTTH có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm GDKTTH

Được ban hành theo Quyết định số 44/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 07 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDKTTH là:

(1). Dạy công nghệ, kỹ thuật, dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh học chương trình giáo dục phổ thông.

(2). Bồi dưỡng giáo viên các trường Trung học cơ sở (THCS), Trung học phổ thông (THPT) về Giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp.

(3). Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ giáo dục đào tạo, góp phần phân luồng học sinh sau THCS và THPT.

(4). Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về GDKTTH, HN, DN cho HSPT, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

(5). Mở lớp dạy nghề; liên kết với các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để đào tạo và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, thanh thiếu niên và các đối tượng khác khi có nhu cầu.

(6). Trung tâm GDKTTH được phép liên kết với Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm dạy nghề trên địa bàn và các cơ sở giáo dục khác để thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề theo quy định.

Quản lý hoạt động dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm Giáo dục kỹ thuật tổng hợp số 5 Hà Nội trong giai đoạn hiện nay - 3

1.2.4. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDKTTH

*Cơ cấu tổ chức: có 1 giám đốc, 1 hoặc 2 phó giám đốc; Các tổ gồm: tổ hành chính - tổng hợp, tổ văn phòng - giáo vụ, tổ chuyên môn, tổ hướng nghiệp - dạy nghề, tổ lao động sản xuất - dịch vụ và các tổ chuyên môn khác; mỗi tổ có một tổ trưởng, một tổ phó do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm. Giám đốc Trung tâm quyết định thành lập các tổ và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ.

* Tổ chức ĐCSVN và đoàn thể trong Trung tâm GDKTTH: tổ chức ĐCSVN trong Trung tâm GDKTTH hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, thực hiện các nghị quyết, quyết định của tổ chức Đảng cấp trên, lãnh đạo Trung tâm GDKTTH; Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trung tâm GDKTTH hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức xã hội.

* Hội đồng khoa học, hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật của Trung tâm GDKTTH: căn cứ vào yêu cầu của công tác điều hành, Giám đốc Trung tâm GDKTTH thành lập các hội đồng khoa học, hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, chế độ làm việc và thời gian hoạt động của các hội đồng này do Giám đốc Trung tâm GDKTTH quy định.

1.2.5. Cấp quản lý trực tiếp của Trung tâm GDKTTH

Sở GD&ĐT trực tiếp QL, chỉ đạo mọi hoạt động của Trung tâm GDKTTH.

1.2.6. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm GDHTTH

*Giám đốc Trung tâm GDKTTH: là người trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của Trung tâm.

* Giám đốc Trung tâm GDKTTH là người có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có năng lực quản lý, tốt nghiệp đại học và đã công tác trong ngành Giáo dục ít nhất 5 năm.

* Giám đốc Trung tâm GDKTTH được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ; mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.

* Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám đốc Trung tâm GDKTTH hoặc ủy quyền giám đốc sở GD&ĐT bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm GDKTTH.

* Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Trung tâm GDKTTH:

- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch nhằm hoàn thành các nhiệm vụ của Trung tâm;

- Quản lý cơ sở vật chất và các tài sản của Trung tâm;

- Quản lý nhân viên, giáo viên và học viên của Trung tâm;

- Bổ nhiệm các tổ trưởng, tổ phó; thành lập các tổ chuyên môn, nghiệp vụ;

- Quản lý tài chính, quyết định thu chi và phân phối các thành quả lao động, thực hành kỹ thuật, dịch vụ theo quy định;

- Ký học bạ, các giấy chứng nhận trình độ học lực và kỹ thuật, nghề nghiệp, chứng chỉ nghề cho học sinh học tại Trung tâm theo uỷ quyền của Giám đốc Sở GD&ĐT và quy định của Bộ GD&ĐT;

- Được hưởng các chế độ theo quy định.

*Phó Giám đốc Trung tâm GDKTTH: là người giúp việc cho Giám đốc, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có năng lực quản lý, tốt nghiệp đại học, đó công tác trong ngành Giáo dục ít nhất 5 năm.

* Phó giám đốc Trung tâm GDKTTH được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ; mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.

- Giám đốc sở GD&ĐT bổ nhiệm phó Giám đốc Trung tâm GDKTTH.

* Phó Giám đốc Trung tâm GDKTTH có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc được phân công;

- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động có liên quan của Trung tâm;

- Thay mặt GĐ điều hành hoạt động của Trung tâm khi được Giám đốc uỷ quyền;

- Được hưởng các chế độ theo quy định.

1.3. Hoạt động dạy học Nghề phổ thông ở Trung tâm GDKTTH

1.3.1. Khái niệm dạy học Nghề phổ thông

*Dạy học: hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về dạy học, nhưng có một khái niệm dạy học thường được sử dụng: “dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, bao gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng, giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động, với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được, để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học”

*Nghề phổ thông (NPT): nghề phổ thông là những nghề thông dụng phổ biến trong xã hội, có mức độ kỹ thuật cơ bản nhất nhưng tương đối đơn giản; tổ chức dạy

học không phức tạp về trang thiết bị và quy trình triển khai; nguyên vật liệu và phôi dễ kiếm, dễ tạo, rẻ tiền; thời gian học nghề ngắn, chi phí đào tạo ít.

*Hoạt động dạy học NPT: là một hoạt động GDPT, được thực hiện dưới hình thức như một môn học nằm trong kế hoạch dạy-học, có chương trình dạy nghề và danh mục nghề (do BGD&ĐT quy định) cho HSPT. Thông qua tổ chức hoạt động DHNPT giúp cho học sinh có được: những ý niệm, những thông tin ban đầu, những kiến thức cơ bản về một số nghề hoặc một số nhóm NPT, gần gũi với các em và phù hợp với xu thế thế giới trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, giúp các em có thêm thông tin, tự mình định hướng việc chọn ngành nghề phù hợp với năng lực bản thân, hoàn cảnh gia đình và nhu cầu xã hội để được đào tạo, trở lại phục vụ chính mình và đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH quê hương, đất nước. Giúp hình thành và phát triển ở HSPT, những kỹ năng lao động nghề nghiệp cần thiết và tư duy kỹ thuật. Đồng thời GDHS về thái độ, tác phong lao động nghề nghiệp, những phẩm chất, đức tính cần có của người lao động, nhằm đáp ứng tốt những yêu cầu của nền kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để dịch chuyển lao động nghề nghiệp, phù hợp những thay đổi nhanh chóng về việc làm.

1.3.2. Mục đích, yêu cầu của DHNPT

*Mục đích:

- Về kiến thức: giáo dục cho HS hiểu được một số kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ thuật, quy trình công nghệ và về an toàn lao động, vệ sinh môi trường đối với một NPT đã học, biết đặc điểm và yêu cầu của nghề đó.

- Về kỹ năng: hình thành cho HS một số kỹ năng sử dụng công cụ, kỹ năng thực hành kỹ thuật theo quy trình công nghệ để làm ra sản phẩm theo yêu cầu của GDNPT và phát triển nhu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Về thái độ của người học: phát triển hứng thú kỹ thuật và nhu cầu vận dụng kiến thức, kỹ năng vào lao động, thói quen làm việc có kế hoạch, tuân thủ quy trình kỹ thuật và bảo đảm an toàn lao động, bước đầu có tác phong công nghiệp, giữ gìn vệ sinh môi trường, có ý thức tìm hiểu và lựa chọn nghề nghiệp.

- Về ý thức xã hội: dạy NPT để nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp, góp phần định hướng nghề theo ý nghĩa giáo dục hướng nghiệp. Phân luồng học sinh THCS, THPT, tư vấn cho các em HS lựa chọn được nghề mình yêu thích và phù hợp với năng lực của bản thân.

*Yêu cầu:

- Trong quá trình thực hiện DHNPT, học sinh cần được tìm hiểu các lĩnh vực nghề nghiệp phổ biến trong xã hội, để định hướng nghề nghiệp và thấy rõ sự phù hợp của năng lực bản thân với yêu cầu ở những nghề cụ thể. HS được rèn luyện các kỹ năng, tác phong lao động cần thiết. Thông qua DHNPT học sinh được vận dụng kiến thức, kỹ năng các môn học khác vào thực tiễn đời sống và sản xuất trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.

- GDNPT phải góp phần rèn luyện phẩm chất, thói quen lao động có kế hoạch, có kỷ luật, có kỹ thuật và ý thức bảo đảm an toàn, giữ gìn vệ sinh môi trường.

- Góp phần nâng cao, củng cố, hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức, kỹ năng nghề học nhằm giúp HS rèn luyện năng lực tự học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Giúp học sinh nhà trường trong quá trình học nghề phổ thông tự lựa chọn ngành nghề phù hợp, đồng thời tư vấn, hướng nghiệp cho các em học sinh lựa chọn ngành nghề với điều kiện khả năng và nhu cầu của xã hội, góp phần phân luồng cho HS.

1.3.3. Một số tính chất của DHNPT

- Tính chất phổ thông: DHNPT chưa phải là dạy nghề hoàn chỉnh như trong các trường dạy nghề. Hoàn thành chương trình NPT người học cũng được cấp chứng chỉ. Tuy nhiên, chứng chỉ này chỉ có tính pháp lý về học vấn phổ thông, không có tính pháp lý để hành nghề trong xã hội.

- Tính ứng dụng/hành dụng: hầu hết các NPT được dạy đều có cơ sở lý thuyết nghề đã được học từ các môn học phổ thông. Như vậy, có thể coi NPT là “môn học” về vận dụng các kiến thức đã học ở các môn học phổ thông vào một lĩnh vực nghề cụ thể và rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo nghề cần thiết.

- Tính chất dạy nghề: đặc điểm này quy định DHNPT phải khác với dạy-học các môn văn hoá phổ thông là nhấn mạnh dạy thực hành nghề, là sự trải nghiệm của HS, là giáo dục phẩm chất người thợ và làm công tác tư vấn nghề cho học sinh.

1.3.4. Tổ chức DHNPT

*Kế hoạch DHNPT: Trung tâm GDKTTH thực hiện chương trình DHNPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Căn cứ vào chương trình giáo dục và kế hoạch năm học, Trung tâm xây dựng kế hoạch và thời khóa biểu để điều hành hoạt động DHNPT.

*Nội dung- chương trình DHNPT: chương trình hoạt động DHNPT của Trung tâm GDKTTH được Bộ GD&ĐT quy định từ năm học 2007 - 2008. Theo đó Bộ GD&ĐT phân phối thời lượng theo phần, chương. Các Sở GD&ĐT chỉ đạo việc

phân phối thời lượng cho từng bài. Giáo viên phải thực hiện đúng phân phối chương trình, đủ số tiết quy định cho tùng bài và nội dung trong sách giáo khoa.

Hiện nay, NPT là một hoạt động giáo dục được gọi là: hoạt động giáo dục Nghề phổ thông, chỉ học ở lớp 11 (từ năm học 2007 - 2008) với thời lượng 105 tiết, 3 tiết/tuần (lớp 10 và lớp 12 không học). Tài liệu dạy học do Bộ GD&ĐT ban hành có 11 NPT: Làm vườn, Nuôi cá, Trồng rừng, gò, Điện dân dụng, Điện tử dân dụng, Sửa chữa xe máy, Cắt may, Nấu ăn, Thêu tay, Tin học văn phòng.

Nội dung DHNPT gồm các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thủ công, dịch vụ và tin học. Những NPT được lựa chọn là những nghề phổ biến, xã hội có nhu cầu phát triển, phù hợp với học sinh THPT. Như vậy sẽ có nhiều chương trình NPT được áp dụng cho học sinh trên toàn quốc và phù hợp với đặc thù các vùng miền khác nhau.

Chương trình mỗi NPT bao gồm các nội dung về nguyên vật liệu, công cụ, kỹ thuật, quy trình công nghệ và phần tìm hiểu nghề. Để đảm bảo mục tiêu hình thành kỹ năng, trong mỗi chương trình phần lý thuyết không được quá 1/3 thời gian. Các địa phương được phép lựa chọn những NPT phù hợp với nhu cầu học tập của học sinh, điều kiện phát triển kinh tế, GV, cơ sở vật chất để tổ chức thực hiện. Nhưng số nội dung (chương trình) nghề phải phù hợp với sự đa dạng của thực tiễn phát triển kinh tế ở địa phương và nguyện vọng cũng như năng lực của HS để đảm bảo cho mỗi HS được phát triển và phục vụ cho việc định hướng nghề. Nội dung DHNPT Phải đảm bảo những mặt tri thức, kỹ năng lao động nghề nghiệp và nó là sự cụ thể hóa chương trình thành những chuẩn tri thức kỹ thuật và chuẩn kỹ năng lao động nghề nghiệp.

Do sự đa dạng của các nghề, hiện nay Bộ GD&ĐT đã tổ chức xây dựng được 11 chương trình nghề, đại diện các lĩnh vực nghề phổ biến, Bộ GD&ĐT sẽ còn tổ chức xây dựng tiếp chương trình những nghề phổ biến khác và hướng dẫn địa phương áp dụng chương trình, những nghề có đặc thù riêng của địa phương (với điều kiện có tài liệu biên soạn được Sở GD&ĐT duyệt và Bộ thẩm định cho phép thực hiện). Đối với cấp THCS, nghề phổ thông là môn học tự chọn, học 2 tiết/tuần, cả năm học 70 tiết. Học sinh được đăng ký lựa chọn học các NPT theo danh mục đã được Bộ GD&ĐT ban hành.

*Phương pháp DHNPT: là cách thức và phương thức làm việc của GV và HS nhờ đó mà HS có thể lĩnh hội được một cách chắc chắn tri thức, kỹ năng cần thiết để lao động theo nghề nghiệp của mình, là hình thành và phát triển năng lực tự học và năng lực vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Sử dụng các PPDH trong hoạt động DHNPT là một quá trình phức tạp đòi hỏi phải vận dụng phối hợp nhiều phương

pháp khác nhau, đòi hỏi biến đổi các phương pháp ấy tùy theo nội dung dạy học, đòi hỏi vận dụng các phương pháp để “tích cực hóa hoạt động” của học sinh.

*Tổ chức lớp học NPT: học sinh học tập tại Trung tâm GDKTTH được tổ chức theo lớp học, mỗi lớp học được chia thành nhiều tổ học sinh. Mỗi lớp học có một giáo viên Chủ nhiệm; có lớp Trưởng, một hoặc hai lớp Phó; tổ Trưởng, một hoặc hai tổ Phó. Lớp Trưởng và lớp Phó do tập thể lớp bầu ra; tổ Trưởng, tổ Phó do tổ bầu ra vào đầu mỗi năm học.

*Sách giáo khoa và tài liệu học tập NPT: Trung tâm GDKTTH sử dụng sách giáo khoa và tài liệu học tập theo quy định về chương trình, giáo trình, sách giáo khoa của Bộ GD&ĐT, các tài liệu học tập riêng cho địa phương do Sở GD&ĐT quy định.

*Hệ thống sổ sách theo dõi DHNPT:

- Đối với Trung tâm:

a) Sổ kế hoạch và chương trình hoạt động;

b) Sổ nghị quyết của Trung tâm;

c) Sổ đăng bộ;

d) Sổ gọi tên và ghi điểm; đ) Sổ ghi đầu bài;

e) Sổ theo dõi quá trình học tập của học sinh tại Trung tâm;

g) Sổ theo dõi cấp phát văn bằng, chứng chỉ;

h) Sổ kiểm tra, đánh giá giáo viên về công tác chuyên môn;

i) Sổ thi đua;

k) Sổ theo dõi văn bản, công văn đi, đến; cặp lưu trữ văn bản, công văn;

l) Sổ quản lý tài sản, tài chính.

- Đối với giáo viên:

a) Sổ kế hoạch giảng dạy;

b) Giáo án;

c) Sổ dự giờ;

d) Sổ điểm cá nhân;

đ) Sổ giáo viên Chủ nhiệm lớp;

e) Sổ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ghi chép trong các cuộc họp- [7, tr. 9].

*Giáo viên DHNPT: giáo viên DHNPT, là giáo viên của Trung tâm GDKTTH (sau đây gọi là giáo viên) là người làm nhiệm vụ giảng dạy các môn NPT, nhiệm vụ giáo dục tại Trung tâm GDKTTH, tham gia giảng dạy các chương trình quy định,

theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. Giáo viên của Trung tâm KTTH - HN tham gia giảng dạy các chương trình DHNPT để lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân, phải có trình độ đạt chuẩn như quy định đối với giáo viên dạy cùng cấp học của giáo dục phổ thông.

Đối với việc DHNPT thì đội ngũ GV giảng dạy, phải vừa giỏi lý thuyết, vừa giỏi tay nghề. Trên thực tế thì ít nơi được như vậy vì trong đội ngũ GV có cả những công nhân với tay nghề cao nhưng hạn chế về năng lực sư phạm, ngược lại có nhiều GV được đào tạo bài bản về mặt sư phạm nhưng lại yếu về tay nghề thực hành và có cả những GV dạy theo “hợp đồng”. Như vậy, đội ngũ GV đa dạng hơn so với trường phổ thông và “môi trường tâm lý” không thuần nhất đối với người CBQL.

Trách nhiệm của Giáo viên DHNPT: Dạy các môn NPT theo sự phân công của nhà trường; Xây dựng kế hoạch và tiến hành NPT; Đúc rút kinh nghiệm và trao đổi kinh nghiệm DHNPT trong sinh hoạt của TCM; Có đầy đủ giáo án và các hồ sơ chuyên môn như đã quy định; Lên lớp đúng giờ, không cắt xén chương trình môn dạy; Đảm bảo chất lượng học nghề và thi nghề; Quản lý học sinh tốt, Thường xuyên báo cáo tình hình các lớp được phân công dạy cho Giáo vụ Trung tâm.

*Học sinh học NPT: là người đang theo học một hoặc nhiều môn NPT ở Trung tâm GDKTTH. Học sinh học NPT, chủ yếu là HS đến từ các trường phổ thông (THCS, THPT). Song ta không nên nhìn các em vẫn y nguyên như khi các em học ở trường phổ thông, vì các em đến Trung tâm là để học NPT nên tâm tư, nguyện vọng, các yếu tố tâm lý trong việc học NPT có khác so với việc học văn hóa. Cán bộ quản lý và giáo viên của Trung tâm muốn làm tốt công tác quản lý của mình thì phải đi sâu tìm hiểu học sinh một cách đầy đủ, cặn kẽ về nguyện vọng, sở trường và các đặc điểm tâm sinh lý của các em.

1.3.5. Các hoạt động khác hỗ trợ cho DHNPT ở Trung tâm GDKTTH

Do đặc thù của Trung tâm GDKTTH, học sinh tới trung tâm học NPT là HS từ các trường PT, do vậy ở Trung tâm GDKTTH thường không có các hoạt động của học sinh, không có hoạt động của hội CMHS, đây cũng là những hạn chế lớn cho hoạt động DH ở Trung tâm GDKTTH. Bên cạnh hoạt động DH, Trung tâm cũng có các hoạt động của CB, GV, NV Trung tâm hỗ trợ cho hoạt động DHNPT ở Trung tâm như: Hoạt động thi đua; Hoạt động giao lưu với các trường PT, giao lưu với các Trung tâm bạn; Hoạt động TDTT, Văn hóa Văn nghệ của tập thể Trung tâm; Hoạt động đền ơn đáp nghĩa…Những hoạt động này không diễn ra thường xuyên, mà được tổ chức vào các dịp

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 26/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí