Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN TÍCH HỢP VỚI GIÁO DỤC NẾP SỐNG THANH LỊCH, VĂN MINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÂN HÀ, ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
2.1. Vài nét khái quát về trường trung học cơ sở Vân Hà, Đông Anh, Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trường THCS Vân Hà, đóng trên địa bàn thôn Thiết Bình, xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội được thành lập từ năm 1964. Từ một ngôi trường với 8 lớp học được tách ra từ trường cấp I và II Vân Hà với điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn.
Được sự đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân huyện Đông Anh, trường được khởi công xây dựng trên một khu đất mới với diện tích 11.857 m2 với 18 phòng học (diện tích 50 m2 / phòng), 6 phòng chức năng, một dãy nhà hiệu bộ ba tầng, một phòng thể chất, 1 nhà ăn học sinh… theo đúng quy định của trường chuẩn Quốc gia.
Ngày 30 tháng 1 năm 2005, trường THCS Vân Hà được khánh thành và vinh dự gắn biển công trình kỷ niệm 75 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (3/2/1930-3/2/2005). Trường được thiết kế hiện đại, đầu xây dựng mới hoàn toàn. Điều đó đã đáp ứng được niềm mong mỏi của các em học sinh, các thầy cô giáo, Đảng uỷ, Ủy ban nhân dân và toàn thể nhân dân xã Vân Hà.
Với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên và HS nhằm ổn định nền nếp, nâng cao chất lượng cùng với ý thức phấn đấu theo chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường giai đoạn 2010 - 2015, ngày 24 tháng 3 năm 2011, trường THCS Vân Hà chính thức được công nhận đạt trường chuẩn Quốc gia giai đoạn I Số 1289 ngày 16/03/2011.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trường
CHI BỘ ĐẢNG
ĐOÀN THANH NIÊN
THANH TRA NHÂN DÂN
CÁC TỔ CÔNG ĐOÀN
ĐỘI THIÊU NIÊN
TỔ HC
TỔ KHTN
TỔ KHXH
NHÓM | NHÓM | NHÓM | NHÓM | NHÓM | NHÓM | |
TOÁN | SINH- | LÍ- | NGỮ | SỬ- | NGOẠI | NĂNG |
HÓA- | CÔNG | VĂN | GDCD | NGỮ | KHIẾU | |
ĐỊA | NGHỆ |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoạt Động Dạy Học Và Quản Lý Hoạt Động Dạy Học
- Dạy Học Tích Hợp Trong Môn Ngữ Văn Ở Trường Trung Học Cơ Sở
- Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Môn Ngữ Văn Tích Hợp Với Giáo Dục Nếp Sống Thanh Lịch , Văn Minh
- Mức Độ Đầy Đủ Và Hiệu Quả Của Việc Thực Hiện Mục Tiêu Dạy Học
- Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh
- Kết Quả Khảo Sát Học Sinh Về Nguyên Nhân Chưa Học Tốt Môn Ngữ Văn
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
CÔNG ĐOÀN
BAN GIÁM HIỆU
ĐOÀN ĐỘI
Chỉ đạo; Phối hợp; Phối kết hợp
2.1.3. Quy mô trường lớp
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp trường trung học cơ sở Vân Hà
Năm học 2012-2013 | Năm học 2013-2014 | Năm học 2014-2015 | ||||
Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | |
Khối lớp 6 | 4 | 163 | 4 | 174 | 6 | 223 |
Khối lớp 7 | 4 | 169 | 4 | 160 | 4 | 171 |
Khối lớp 8 | 4 | 128 | 4 | 159 | 4 | 158 |
Khối lớp 9 | 4 | 111 | 4 | 112 | 4 | 159 |
Tổng số | 16 | 571 | 16 | 605 | 18 | 711 |
Nguồn: Số liệu thống kê, trường trung học cơ sở Vân Hà
Như vậy, quy mô lớp học và số HS của nhà trường tăng dần theo từng năm. Tỷ lệ HS/lớp của từng năm học cũng tăng lên. Đặc biệt năm học 2014 - 2015 khối lớp 6 tăng lên hai lớp. Điều đó chứng tỏ phụ huynh HS tin tưởng vào chất lượng giáo dục của nhà trường và yên tâm gửi gắm con em mình cho nhà trường.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trường
Nhà trường được xây dựng trên diện tích 11.857 m2, chủ đầu tư là Sở GD&ĐT Hà Nội. Trường được phân chia thành các khu sau:
- Khu học tập hai dãy nhà 3 tầng gồm:
+ Phòng học: 18; phòng máy tính 01; phòng thí nghiệm thực hành môn Hóa: 01, phòng thí nghiệm thực hành môn Vật lí: 01, phòng thí nghiệm thực hành môn Sinh học: 01; Phòng thư viện: 01; 02 phòng máy chiếu phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin; Phòng họp chung: 01 với sức chứa 100 người.
- Một nhà thể chất (Có sức chứa 700 người) thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động tập thể của nhà trường.
- Khu nhà hành chính 3 tầng gồm:
+ Phòng làm việc của Hiệu trưởng: 01; phòng làm việc Phó hiệu trưởng: 01; phòng chờ giáo viên: 01; phòng họp: 01; phòng kế toán: 01; phòng thủ quỹ: 01; phòng Công đoàn: 01; Phòng Đoàn thanh niên: 01; phòng Văn thư: 01
Với sự quan tâm đầu tư của cấp trên, nhà trường có đủ các phòng học, phòng học bộ môn, các phòng làm việc của cán bộ quản lý và các phòng phục vụ cho công tác hành chính, điều hành của nhà trường. Đây là điều kiện thuận lợi để nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Tuy có đủ các phòng học và các thiết bị dạy học phục vụ cho công tác dạy học, hiện nay nhà trường còn thiếu các máy tính cho các tổ chức trong nhà trường: Tổ chuyên môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên. Nhà trường còn thiếu các phòng sinh hoạt của các tổ chuyên môn. Việc sinh hoạt chuyên môn của các tổ còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu ở các lớp học.
2.1.5. Hoạt động dạy và nghiên cứu của giáo viên, hoạt động học của học sinh trong những năm gần đây
2.1.5.1. Hoạt động dạy và nghiên cứu của giáo viên
Từ năm 2011 đến năm 2014, trường THCS Vân Hà đã không ngừng phát triển và vươn lên. Về mặt tổng số GV nhìn chung không có nhiều thay đổi, song chất lượng và trình độ của GV ngày được nâng cao. Tuy là một trường nhỏ của huyện, cả trường chỉ có 29 GV nhưng phong trào tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ rất được hưởng ứng. Không chỉ các đồng chí GV trẻ mà một số GV đã nhiều tuổi cũng tham gia tự học, tự bồi dưỡng về trình độ chuyên môn. Các phong trào về chuyên môn như hội giảng, chuyên đề, thi GV dạy giỏi các cấp, phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm đều được đông đảo GV tham gia và đạt kết quả cao, nhiều sáng kiến được xếp loại B cấp thành phố.
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của giáo viên trường trung học cơ sở Vân Hà
Tổng số GV | Trình độ đào tạo | CSTĐ các cấp | ||
Đạt chuẩn | Trên chuẩn | |||
2012 - 2013 | 29 | 100% | 79.31% | 6 |
2013 - 2014 | 29 | 100% | 86.21% | 6 |
2014 - 2015 | 29 | 100% | 86.21% | 6 |
Nguồn: Trường THCS Vân Hà
Tổ Khoa học Xã hội có 14 đồng chí, trong đó nhóm Ngữ văn chỉ có 4 GV; 1 GV đạt chuẩn, 3 GV đạt trên chuẩn. Vì vậy công tác giảng dạy Ngữ văn của trường gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, các GV đều rất cố gắng khắc phục khó khăn, luôn học hỏi và giúp đỡ nhau trong chuyên môn. Đa số GV Ngữ văn đều tự đánh giá có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm tốt, có ý thức đổi mới phương pháp và áp dụng CNTT vào giảng dạy.
Bảng 2.3: Giáo viên tự đánh giá về trình độ chuyên môn
SL: số lượng; %: tỷ lệ phần trăm
GV Ngữ văn tự đánh giá | Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Rất yếu | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
1 | Trình độ chuyên môn | 3 | 75 | 1 | 25 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 | Trình độ nghiệp vụ sư phạm | 3 | 75 | 1 | 25 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 | Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin | 2 | 50 | 2 | 50 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 | Mức độ đổi mới phương pháp | 2 | 50 | 2 | 50 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Nguồn: Trường trung học cơ sở Vân Hà
2.1.5.2. Hoạt động học của học sinh
Trong những năm học gần đây, trường THCS Vân Hà đã đạt được một số thành tích nhất định và bước đầu khẳng định được chất lượng GD so với các trường THCS khác trong toàn huyện Đông Anh.
* Về chất lượng 2 mặt giáo dục
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục của trường trung học cơ sở Vân Hà
Số lớp | Số HS | Xếp loại đạo đức (%) | Xếp loại học lực (%) | |||||||
Tốt | Khá | TB | Y | Giỏi | Khá | TB | Y-Kém | |||
2012-2013 | 16 | 571 | 78.28 | 17.34 | 3.68 | 0.7 | 30.47 | 33.27 | 26.63 | 9.63 |
2013-2014 | 16 | 605 | 81.49 | 17.25 | 0.99 | 0 | 33.22 | 30.74 | 28.27 | 7.77 |
2014-2015 | 18 | 711 | 86.61 | 13.25 | 0.14 | 0 | 36.32 | 31.77 | 27.92 | 3.99 |
Nguồn: Trường trung học cơ sở Vân Hà
Qua bảng kết quả xếp loại hai mặt GD của nhà trường trong ba năm gần đây ta thấy về kết quả rèn luyện đạo đức và học tập của học sinh có xu hướng tích cực. Tỉ lệ HS có hạnh kiểm TB giảm dần, tỉ lệ HS hạnh kiểm khá, tốt tăng theo từng năm.
Về học lực tỉ lệ HS khá, giỏi tăng dần theo từng năm, trong đó tỉ lệ HSG tăng mạnh nhất từ 30.47% năm học 2012 - 2013 lên 36.32 % trong năm học 2014 - 2015. Tỉ lệ HS xếp loại học lực yếu cũng đã giảm rõ dệt từ 9.63% năm học 2012 - 2013 xuống còn 3.99% năm học 2014 - 2015.
* Kết quả tốt nghiệp THCS - Thi vào THPT
Bảng 2.5: Kết quả tốt nghiệp và thi vào trung học phổ thông của trường và của Huyện Đông Anh
Số lượng | Kết quả tốt nghiệp (%) | Kết quả thi vào THPT (%) | |||
Trường | Huyện | Trường | Huyện | ||
2012 - 2013 | 110 | 99.09 | 99.10 | 73 | 83 |
2013 - 2014 | 112 | 100 | 99.23 | 72 | 85 |
2014 - 2015 | 155 | 99.36 | 99.38 | 74 | 88 |
Nguồn: Trường trung học cơ sở Vân Hà;Phòng Giáo dục và Đào tạo Đông Anh
Qua thống kê kết quả tốt nghiệp THCS và bảng kết quả thi vào THPT ta thấy: kết quả tốt nghiệp của nhà trường năm học sau cao hơn năm học trước, đặc biệt là sự tiến bộ về tỷ lệ tốt nghiệp đạt loại Khá, Giỏi có sự chuyển biến rõ. Tỷ lệ thi đỗ vào các trường THPT công lập cũng khả quan hơn.
Tuy vậy, có thể thấy chất lượng GD nhà trường so với toàn huyện còn chưa cao. Đặc biệt là chất lượng mũi nhọn. Nguyên nhân chủ yếu là do địa phương có nghề thủ công mỹ nghệ và buôn bán đồ gỗ rất phát triển, chuyên môn HS và học sinh chưa quan tâm thực sự đến việc học của con em, đội ngũ GV nhà trường chưa có phương pháp dạy học hiệu quả dẫn đến chất lượng các giờ dạy chưa đồng thật tốt.
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Ngữ văn tích hợp với giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh tại trường trung học cơ sở Vân Hà, Đông Anh, Hà Nội
Với phạm vi của đề tài, chúng tôi lựa chọn tiến hành khảo sát 04 GV dạy môn Ngữ văn, 02 cán bộ QL và 40 HS của trường THCS Vân Hà. Để khảo sát thực trạng học môn Ngữ văn tích hợp với giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh tại trường THCS Vân Hà, chúng tôi đã lập 1 mẫu phiếu chung cho giáo viên dạy Ngữ văn với tổng số phiếu thu về là 04, 1 mẫu phiếu chung cho cán bộ QL với tổng số phiếu thu về là 02 và 1 mẫu chung cho HS với tổng số phiếu thu về là 40. Kết quả được tổng hợp theo các mức độ đánh giá được qui ước tương ứng với điểm trọng số như sau:
Điểm trọng số | |
Không tốt- Không thực hiện - Không hiệu quả - Không đầy đủ - Không phù hợp - Không quan tâm | 1 |
Chưa tốt - Hiếm khi - Ít hiệu quả - Ít đầy đủ - Ít phù hợp - Ít quan tâm | 2 |
Khá tốt - Khá thường xuyên - Khá hiệu quả - Khá đầy đủ - Khá phù hợp - Khá quan tâm | 3 |
Tốt - Thường xuyên - Hiệu quả - Đầy đủ - Phù hợp - Quan tâm | 4 |
Rất tốt - Rất thường xuyên - Rất hiệu quả - Rất đầy đủ - Rất phù hợp - Rất quan tâm | 5 |