sản | |||||||||
Thương mại, Dịch vụ, Du lịch | Người | 46.037 | 50.530 | 57.879 | 79.779 | 58.708 | 60.779 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nghiên Cứu Trong Nước Về Quản Lý Đầu Tư Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách Nhà Nước .
- Tình Hình Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Trong Thời Gian 2008-2013
- Thực Trạng Công Tác Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Phát Triển Sử Dụng Vốn Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Tỉnh Hà Giang Thời Gian Qua.
- Thực Hiện Phân Cấp Quản Lý Đầu Tư Và Xây Dựng
- Công Tác Quản Lý Chất Lượng Công Trình Xây Dựng
- Định Hướng Và Mục Tiêu Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Tỉnh Hà Giang, Giai Đoạn 2015-2020:
Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.
Nguồn: Niên giám thống kê
Kết quả của việc tăng cường vốn đầu tư và chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư, thực hiện phân công lại lao động xã hội, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nếu phân chia nền kinh tế thành 3 khu vực: (I) Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; (II) Công nghiệp – xây dựng; (III) Dịch vụ thì tỷ trọng giá trị tăng thêm của mỗi khu vực trong tổng sản phẩm của tỉnh đã chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ (khu vực II và III); Giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp (khu vực I), trong khi vẫn duy trì được tốc độ tăng của tất cả các khu vực và các ngành kinh tế. Đó là sự chuyển dịch cơ cấu đúng hướng và phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Bảng 3.6. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh phân theo ba khu vực kinh tế
Đơn vị tính: %
Ngành kinh tế | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | |
1 | Nông lâm nghiệp thuỷ sản | 36,78 | 34,65 | 40,43 | 39,35 | 38,72 | 37,78 |
2 | Công nghiệp xây dựng | 25,05 | 26,49 | 22,84 | 23,16 | 25,07 | 25,95 |
3 | Dịch vụ | 37,17 | 38,86 | 36,73 | 37,49 | 36,21 | 36,27 |
Nguồn: Niên giám thống kê
Trong thời gian qua, nguồn vốn đầu tư Nhà nước trên địa bàn tỉnh (bao gồm vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng phát triển của Nhà nước, vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước) ngày càng tăng cao, đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng đối với hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện rõ nét đời sống của nhân dân. Tuy nhiên công tác quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước còn bộc lộ những yếu kém, thiếu sót dẫn đến gây thất thoát lãng phí, hiện tượng tiêu cực trong đầu tư và xây dựng đang được xã hội quan tâm.
3.2.3. Công tác phân cấp thẩm quyền quản lý dự án:
3.2.3.1. Đối với dự án quan trọng cấp Quốc gia và các dự án nhóm A do Trung ương trực tiếp quản lý được giao cho các bộ ngành chuyên trách làm chủ đầu tư và quản lý toàn bộ quá trình dự án. Bộ, ngành làm chủ đầu tư trực tiếp thành lập BQLDA chuyên trách và toàn quyền quản lý dự án cũng như chịu trách nhiệm trước Quốc hội, trước pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận. Trong một số khâu của tiến trình dự án có thể sử dụng sự phối hợp thực hiện của địa phương tại địa bàn mà dự án được triển khai.
3.2.3.2. Đối với các dự án thuộc phạm vi địa phương quản lý:
* Trung ương cấp vốn ngân sách cho các địa phương theo kế hoạch phân bổ hàng năm trên cơ sở danh mục đầu tư được phê duyệt chứ không tham gia vào công việc cụ thể của từng dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn NSNN. Tuy nhiên vẫn thực hiện giám sát đầu tư thông qua chế độ báo cáo tình hình thực hiện đầu tư định kỳ do cơ quan thẩm quyền địa phương báo cáo bằng văn bản theo tháng, quý.
* Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan chính quyền, các sở ngành chuyên trách trong quản lý dự án:
- UBND tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm quản lý chung đối với các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.
- Sở kế hoạch và đầu tư: Bố trí vốn dự án, quản lý về đấu thầu, thẩm định dự án, theo dõi tình hình thực hiện dự án, giám sát đánh giá đầu tư, điều chỉnh thay đổi dự án.
- Sở tài chính: Cân đối nguồn lực, phối hợp cùng sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn, tham gia quản lý giá vật liệu xây dựng, thẩm định quyết toán.
- Các sở xây dựng chuyên ngành quản lý kỹ thuật đối với dự án thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị mình, quản lý quy hoạch ngành (đặc biệt trong giai đoạn đóng góp ý kiến trong xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH địa phương).
- Sở xây dựng quản lý chất lượng xây dựng dự án, giá xây dựng.
- Kho bạc Nhà nước: Thẩm định thanh toán vốn đầu tư, giải ngân.
- Chủ đầu tư và BQLDA thực hiện các nhiệm vụ quản lý chung dự án thuộc trách nhiệm của mình như giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu, quản lý thực hiện dự án, nghiệm thu công trình dự án, thanh quyết toán...
* Trên cơ sở phân định chung về quyền hạn, trách nhiệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, UBND tỉnh phân quyền quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách với nội dung như sau:
a. Quyền quyết định đầu tư và chủ trương đầu tư:
Uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư các dự án đầu tư bằng ngồn vốn ngân sách địa phương (bao gồm cả các khoản được cấp từ ngân sách cấp trên, vốn huy động hợp pháp) có mức vốn không quá 5 tỷ đồng; Uỷ quyền cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư các dự án có mức vốn không lớn hơn 500 triệu đồng. Các dự án được phân cấp phải được UBND cấp trên đồng ý về mặt chủ trương, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn.
b. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình:
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, trừ các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đã uỷ quyền cho chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt;
+ Phê duyệt các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng các công trình đã uỷ quyền cho chủ tịch UBND cấp huyện.
- Chủ tịch UBND Tỉnh Hà Giang tổ chức thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư và báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình được uỷ quyền xây dựng công trình có mức vốn dưới 10 tỷ đồng (bao gồm cả các dự án đầu tư xây dựng CSHT phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất) , trừ các công trình đã uỷ quyền Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất có mức vốn dưới 10 tỷ đồng và các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khác nhau có mức vốn dưới 5 tỷ đồng, trừ các công trình đã uỷ quyền Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
- Chủ tịch UBND cấp huyện sử dụng bộ máy chuyên môn để thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình đựơc uỷ quyền.
Trong trường hợp không đủ năng lực để thẩm định, UBND cấp huyện có thể thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện và năng lực để thẩm tra hoặc có văn bản đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
c. Đấu thầu:
- Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu tư
Tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, trừ các gói thầu của các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Chủ tịch UBND cấp huyện.
+ Cho phép đấu thầu hạn chế các gói thầu (theo các trường hợp quy định tại Điều 19, luật đấu thầu) của các dự án đã được phân cấp, uỷ quyền phê duyệt.
+ Tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kế quả lựa chọn nhà thầu của các dự án đã được phân cấp, uỷ quyền phê duyệt
d. Chỉ định thầu:
- Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định kết quả chỉ định thầu các gói thầu cho Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả chỉ định thầu;
- Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức thẩm định phê duyệt kết quả chỉ định thầu các gói thầu của dự án đã được uỷ quyền phê duyệt, trừ các gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu.
- Chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng đối với các gói thầu thuộc dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 của Luật đấu thầu.
e. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán:
- Giám đốc Sở Tài chính
+ Tổ chức thẩm định quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành có mức vốn dưới 15 tỷ đồng.
- Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành, trừ các công trình đã phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
+ Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình hoàn thành có mức vốn dưới 15 tỷ đồng.
- Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các công trình được uỷ quyền, trên cơ sở thẩm định của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
f. Quản lý về chất lượng công trình xây dựng:
- Sở xây dựng giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh. Các sở chuyên ngành phối hợp với Sở Xây dựng trong việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành.
- UBND các huyện, thành phố theo phân cấp có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do địa phương quản lý.
3.2.4. Tình hình quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước
3.2.4.1. Công tác lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư
Công tác lập kế hoạch trong các năm qua đã được triển khai sớm, dân chủ, công khai, chấp hành nghiêm túc các quy định, nguyên tắc, định hướng của Chính phủ, của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Nghị quyết của HĐND tỉnh; UBND tỉnh, các cấp, các ngành đã tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch theo đúng các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng. Hàng năm tỉnh đã xác định và ưu tiên đầu tư cho các công trình, dự án trọng điểm, các công trình phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc và bố trí vốn đối ứng; các dự án cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất có lợi thế cạnh tranh và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển xã hội. Đã thực hiện việc rà soát thực hiện các mục tiêu phát triển KT - XH, các chương trình dự án ưu tiên đầu tư, hiện trạng các công trình XDCB, khả năng cân đối để phân bổ và bố trí vốn đầu tư từ nguồn ngân sách do địa phương quản lý.
Thực hiện đúng cơ cấu vốn đầu tư do Chính phủ bố trí cho các dự án và chương trình mục tiêu cũng như chương trình mục tiêu quốc gia.
Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng cho Huyện, thành phố, gắn quản lý đầu tư xây dựng với quản lý ngân sách. Thực hiện việc phân cấp về vốn và công trình trước đây do Tỉnh quản lý cân đối chuyển giao cho cấp huyện, thành phố tự cân đối và bố trí.
Tuy nhiên, việc bố trí vốn chưa được ưu tiên có trọng điểm vẫn còn tình trạng dàn trải, phân đều cho các huyện, thành phố. Lượng nợ đọng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách còn lớn, nhiều công trình hoàn thành nhưng chưa có khả năng thanh toán và thiếu khả năng cân đối. Khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư từ ngân sách hàng năm cho đầu tư xây dựng còn rất hạn hẹp, trong khi đó số lượng các dự án đầu tư do các đơn vị trình duyệt và đề xuất ngày càng nhiều, trên thực tế số lượng dự án được duyệt đã không phù hợp với khả năng cân đối.
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | |
1 | Về nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý đưa vào cân đối | 180.082 | 299.135 | 293.000 | 297.000 |
2 | Số công trình bố trí kế hoạch | ||||
- | Số công trình chuyển tiếp | 25 | 38 | 11 | 9 |
- | Số công trình khởi công mới | 12 | 15 | 3 | |
- | Số công trình tồn tại và xử lý đột xuất năm trước | 225 | 198 | 216 | 401 |
3 | Số công trình hoàn | 306 | 441 | 382 | 318 |
thành đưa vào sử dụng còn thiếu vốn thanh toán | |||||
4 | Giá trị khối lượng thực hiện | 945.120 | 1.256.421 | 982.547 | 822.911 |
5 | Số vốn còn thiếu để thanh toán khối lượng | 945.120 | 1.256.421 | 982.547 | 822.911 |
6 | Số công trình được ghi KH chuẩn bị đầu tư | 12 | 6 | 5 | 4 |
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Nguyên nhân của tình trạng nợ đọng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách là:
Nhiều chủ đầu tư và các đơn vị chủ quản còn tư tưởng cho rằng nếu công trình được duyệt sử dụng vốn ngân sách thì cứ triển khai xây dựng, không quan tâm nhiều đến khả năng cân đối vốn trong kế hoạch hàng năm, nếu thi công vượt khối lượng được giao sẽ chờ xin vốn Nhà nước để bổ sung thanh toán, làm mất cân đối giữa mục tiêu đầu tư và khả năng cân đối vốn của kế hoạch năm sau.
Chưa có những giải pháp cụ thể và có hiệu lực để thống nhất trong quản lý nhằm kiểm soát và hạn chế được việc duyệt dự án đầu tư không cân đối với khả năng nguồn vốn hiện có hoặc triển khai thực hiện vượt khả năng cân đối vốn hàng năm. Vốn để lại đối ứng không đáp ứng được yêu cầu.
Nhiều công trình với lượng vốn bố trí quá ít nên với lượng vốn đó sẽ không đủ để hoàn thành một hạng mục. Việc bố trí vốn cho xây lắp, thiết bị và kiến thiết cơ bản khác trong một dự án còn chia đều theo tỷ lệ, trong khi chi trả cho tư vấn cần phải thực hiện trước vì tư vấn đã hoàn thành hợp đồng, đủ điều kiện thanh toán.
Nguyên nhân của tình trạng bố trí kế hoạch dàn trải là do chủ trương đầu tư: