Phương Pháp Phân Loại Và Hệ Thống Hóa Lý Thuyết


nhiều hạn chế, chưa khai thác, chưa phát huy được tối đa tính năng, lợi ích, hiệu quả của việc sử dụng thiết bị công nghệ thông tin.

Tại doanh nghiệp, mô hình đầu tư CNTT trong doanh nghiệp được tổng hợp theo 4 giai đoạn:

- Đầu tư cơ sở về CNTT

- Tăng cường ứng dụng điều hành, tác nghiệp

- Ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực quản lý và sản xuất

- Đầu tư để biến đồi doanh nghiệp và tạo lợi thế cạnh tranh quốc tế

Tại mỗi giai đoạn đều có những mục tiêu cụ thể và tuân theo các nguyên tắc cơ sở của đầu tư CNTT là:

- Đầu tư phải phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp; đầu tư phải đem lại hiệu quả;

- Đầu tư cho con người đủ để sử dụng và phát huy các đầu tư cho công

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

nghệ.

Các giai đoạn đầu tư trên đây nhằm nhấn mạnh đầu tư cho CNTT trong

Quản lý các dự án công nghệ thông tin tại Cục thông tin và thống kê Hải quan - 5

doanh nghiệp phải phù hợp với sự phát triển và phục vụ cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn. Mô hình đầu tư CNTT là một căn cứ tốt khi quyết định đầu tư cũng như là một mô hình tham chiếu tốt khi trình bày các vấn đề liên quan. Tuy nhiên đó chưa phải là mô hình duy nhất. Thêm nữa, tốc độ phát triển của doanh nghiệp và của công nghệ không phải khi nào cũng giống nhau, do vậy đôi khi có sự xen giữa các giai đoạn đầu tư CNTT với giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Có thể có doanh nghiệp hội tụ được các điều kiện để bỏ qua một giai đoạn nào đó, hoặc chọn được mô hình đầu tư khác với mô hình trên đây.

Thực tế tại một địa phương trong nước là Tỉnh Cao Bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin luôn có bước tiến chậm hơn so với mặt bằng chung cả nước. Ngoài nguyên nhân chủ yếu Cao Bằng là một tỉnh có xuất phát điểm


thấp, điều kiện kinh tế - xã hội hội khó khăn, thì một nguyên nhân không nhỏ ảnh hưởng đến việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh là từ nhân tố con người. Nguồn nhân lực về công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước còn thiếu và yếu. Các cấp, các ngành chưa thực sự đánh giá đúng tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, một số cơ quan đơn vị còn mang tính hình thức, chưa thực sự coi công nghệ thông tin là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với khu vực và cả nước, chưa xem đầu tư cho công nghệ thông tin là đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy việc tổ chức thực hiện Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin chưa có sự quan tâm đúng mức, còn cầm chừng, thiếu quyết liệt. Đầu tư kinh phí cho các Chương trình, Dự án ứng dụng công nghệ thông tin tuy đã có sự quan tâm, nhưng so với yêu cầu phát triển công nghệ thông tin thì chưa tương xứng, chưa có trọng tâm, trọng điểm và đồng bộ. Các cơ quan, đơn vị chủ yếu chú trọng đầu tư nhiều đến phần cứng (thiết bị), phần mềm ứng dụng ít được chú trọng triển khai, hệ thống công nghệ thông tin thường triển khai thiếu đồng bộ không có hệ thống sao lưu dự phòng cũng như hệ thống an toàn bảo mật dữ liệu. Mặt khác kinh phí cấp cho các Dự án hàng năm còn chậm, nên việc triển khai mua sắm trang thiết bị thiếu đồng bộ, phân bổ chưa đồng đều, thủ tục giải ngân phức tạp ảnh hưởng tới tiến độ và hiệu quả trong quá trình triển khai Dự án. Nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh còn hạn hẹp nên việc đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh còn thấp so với nhu cầu thực tiễn đòi hỏi.

Để khắc phục những tồn tại trên và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với cải cách hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch, nhằm nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền và phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân, tổ chức, doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà; đồng


thời triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011- 2015 được phê duyệt tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Cao Bằng đến năm 2015 định hướng đến năm 2020, Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh hàng năm của tỉnh. Trước hết cần có những quy định rõ ràng đảm bảo các nguyên tắc thiết yếu trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, các vấn đề cần được xác định khi triển khai một dự án ứng dụng công nghệ thông tin như: Nâng cao hiệu quả công việc, thúc đẩy cải cách hành chính; đồng bộ giữa đầu tư phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, nhân lực; đồng bộ trong ứng dụng của các cơ quan, đơn vị; tiết kiệm, tránh đầu tư trùng lắp; an toàn, bảo mật…Trong kế hoạch phát triển, tỉnh sẽ tiếp tục quan tâm và có biện pháp chỉ đạo quyết liệt hơn nữa, coi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước là nhiệm vụ bắt buộc đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước của tỉnh. Các cơ quan nhà nước nghiêm túc nhìn nhận việc ứng dụng công nghệ thông tin là để tăng cường hiệu lực quản lý trong nội bộ, hình thành phong cách làm việc trong môi trường điện tử đối với cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời tạo điều kiện cung cấp dịch vụ hành chính công ngày càng thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế, xã hội.

Trong hoạt động thực hiện các dự án đầu tư ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, cũng có rất nhiều bài học kinh nghiệm mà các lãnh đạo doanh nghiệp chia sẻ. Một trong những yếu tố mà họ


quan tâm nhất tới chất lượng dự án chính là con người – nguồn nhân lực hoạt động trong dự án. Theo tìm hiểu của báo điện tử isoft.vn, nhiều người làm quản trị dự án tại Việt Nam đi lên từ lập trình viên, có thể vững về hệ thống nhưng lại hạn chế về khả năng quản lý, quản trị nhân sự. Nhiều ý kiến cũng đồng tình với quan điểm cho rằng nhiều người làm công tác quản lý dự án tại Việt Nam chỉ tương đương cấp độ quản lý nhóm chứ chưa đạt cấp độ giám đốc dự án hoặc quản lý nhiều dự án, như vậy sẽ rất khó thuyết phục những khách hàng khó tính, chẳng hạn như Nhật Bản hay các nước Châu Âu. Theo đó một trong những nguyên nhân khiến cho chất lượng nhân lực CNTT của Việt Nam chưa cao chính là những hạn chế trong hoạt động giáo dục và đào tạo. Ông Shoichi Gondai, sau nhiều năm tham gia Chương trình hợp tác đào tạo Việt – Nhật HEDSPI tại Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã rút ra nhận xét rằng: “ Các trường đại học ở Việt Nam dường như chỉ muốn áp đặt sinh viên ghi nhớ những gì học trên lớp. Khả năng giao tiếp của sinh viên CNTT Việt Nam khá kém bởi hoạt động đào tạo chủ yếu chỉ tập trung chuyên môn CNTT, trong khi đáng ta cần đào tạo cả các kỹ năng mềm. Việc trang bị kiến thức, kỹ năng làm việc nhóm rất cần thiết nhưng các trường đại học Việt Nam chưa làm được điều này.” Ông cũng bày tỏ sự không hài lòng trước việc khi cho sinh viên tham gia thử dự án, đến khâu phân tích, tìm nguyên nhân vì sao dự án thất bài thì sinh viên Việt Nam thường không tự nhận lỗi mà hay đổ lỗi cho lý do khách quan. Vì thế có thể thấy việc cải thiện chất lượng nguồn nhân lực CNTT cấp cao là rất quan trọng. Trên thực tế từ năm 2013, nhiều trường Đại học ở Việt Nam đã bắt đầu đào tạo Thạc sỹ về quản lý dự án.

Tóm lại, qua những dẫn chứng trên đây, có thể thấy hoạt động quản lý dự án là một hoạt động quản lý có phạm vi rộng, nhưng lại hạn chế về thời gian và không gian. Việc ứng dụng CNTT hiện nay còn nhiều bất cập và chưa thực sự đem lại lợi ích cho hoạt động quản lý, kinh doanh. Cho nên, tăng


cường nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án ứng dụng CNTT sẽ góp phần quan trọng để đưa dự án đi đến thành công và đạt được mục tiêu của nó. Vì vậy, đòi hỏi người làm quản lý dự án phải có trình độ về lĩnh vực mà mình làm việc, cụ thể ở đây là chuyên môn về công nghệ thông tin. Đồng thời người làm quản lý phải có cả kỹ năng, kiến thức về quản trị nhân sự, quản trị nguồn lực, kiến thức quản lý kinh tế.


CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp Phân tích và Tổng hợp

Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.

Tác giả thực hiện nghiên cứu các văn bản tài liệu có liên quan đến để tài, phân tích từng bộ phận, từng mặt của vấn đề để giúp hiểu toàn diện các khía cạnh của việc quản lý các dự án đầu tư ứng dụng CNTT trong giai đoạn hiện nay. Sử dụng phương pháp này còn nhằm phát hiện ra những xu hướng mới, từ đó lựa chọn được những thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Sau khi đã phân tích đầy đủ các dữ kiện và khía cạnh của vấn đề, luận văn sẽ sử dụng phương pháp tổng hợp để liên kết, sắp xếp các tài liệu đã thu thập được để tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ, sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.

Áp dụng phương pháp phân tích và tồng hợp, tác giả thực hiện các bước nghiên cứu như sau :

Bước 1 : tiến hành thu thập thông tin thực tế tại đơn vị nghiên cứu là Cục CNTT và Thống kê Hải quan,

Bước 2: xử lý thông tin có được, đánh giá các yếu tố quan trọng (như môi trường pháp lý, điều kiện về năng lực của đơn vị, năng lực của các đối tác…) trong công tác quản lý dự án CNT.

Bước 3: trên cơ sở thông tin có được tổng hợp chọn lọc các ý chính để đưa vào kết quả báo cáo. Thực hiện phân tích thông tin đã xử lý làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Dựa trên kết quả được tổng hợp tiến hành áp dụng các cách đánh giá được thể hiện ở cơ sở lý luận và kết luận sau mỗi chỉ tiêu đánh


giá để đưa ra kết luận về hoạt động quản lý các dự án đầu tư ứng dụng CNTT mà đơn vị đã thực hiện trong giai đoạn 2011 -2015.

Bước 4: trên cơ sở kết quả phân tích ở trên có được đầy đủ thông tin về thực trạng quản lý dự án CNTT của đơn vị, tác giả tiến hành tổng hợp đề ra các giải pháp áp dụng đối với hoạt động trên của đơn vị và kiến nghị một số biện pháp liên quan đến cơ chế chính sách quản lý nhà nước.

2.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết

Phân loại là sắp xếp các tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển Hệ thống hóa là sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn.

Trong nghiên cứu, tác giả sắp xếp các dữ liệu, tài liệu thành một hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có chung dấu hiệu bản chất hoặc có chung hướng phát triển. Kết hợp với phương pháp hệ thống hóa lý thuyết để sắp xếp các vấn đề nghiên cứu thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết tạo ra khối kiến thức sâu sắc và toàn diện hơn.

2.3. Phương pháp quan sát khoa học

Đây là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng và các nhân tố có liên quan. Luận văn sử dụng phương pháp quan sát khoa học để thu thập thông tin về đối tượng bằng các tri giác, hệ thống đối tượng nghiên cứu và các nhân tố liên quan. Sử dụng phương pháp này giúp thu thập thông tin, kiểm chứng, đối chiếu được thông tin nghiên cứu. Các bước quan sát được thực hiện như sau :

Bước 1 : Xác định đối tượng quan sát trên cơ sở mục đích của đề tài hướng đến, đồng thời xác định cả phương diện cụ thể của đối tượng cần quan sát.


Bước 2 : lập kế hoạch bao gồm các tiêu chí như : thời gian, địa điểm, số lượng đối tượng, các phương tiện kỹ thuật, các thông số cần đo đạc được…

Bước 3 : lựa chọn phương thức quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp, bằng mắt thường hoặc bằng các phương tiện kỹ thuật, một lần hay nhiều lần, số người quan sát, địa điểm, thời điểm và khoảng cách giữa các lần quan sát…

Bước 4 : tiến hành quan sát : cần theo dõi mọi diễn biến dù là nhỏ nhất, kể cả những tác động khác nhau từ bên ngoài lẫn bên trong đối tượng. Sau đó thực hiện ghi chép đầy đủ, chính xác những điều quan sát được

Bước 5 : xử lý tài liệu : phân loại và hệ thống hóa, tính toán một cách khoa học các thông số nếu cần.

Bước 6 : kiểm tra các kết quả quan sát được bằng việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ. Cần lưu ý đến một số khía cạnh như : ai quan sát, độ chuẩn xác, các quy luật của tri giác, đối tượng khi bị quan sát ở trong trạng thái thế nào ?

Các yêu cầu cần khi sử dụng phương pháp quan sát thực tiễn như sau :

- Xác định rõ đối tượng và mục đích quan sát,

- Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai nghiêm túc,

- Không lấy những yếu tố chủ quan của người quan sát áp cho đối tượng quan sát,

- Kết hợp quan sát đối tượng ở nhiều phương diện, hoàn cảnh khác

nhau,


- Ghi chép kết quả một cách khách quan, chi tiết

- Kết hợp với các phương pháp khác trong nghiên cứu.

2.4. Phương pháp lịch sử

Đây là phương pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển của đối tượng từ đó rút ra bản chất và quy luật của đối tượng.Sử dụng phương pháp này trong đề tài, người nghiên cứu sẽ dùng lý luận để xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 20/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí