6.273,7 | 3.034,2 | 64,63 | 169,45 | |
2007 | 7.608,6 | 3.737,2 | 75,43 | 202,26 |
2008 | 9.392,53 | 4.905,6 | 75,62 | 209,97 |
2009 | 4.248,36 | 4.514,1 | 64,97 | 186,23 |
Cán cân | ||||
2006 | -4.643,07 | -2.136,66 | -48,17 | +595,65 |
2007 | -5.406,6 | -2.703,38 | -53,62 | +788,54 |
2008 | -6.732,8 | -3.556,68 | -43,99 | +1220,69 |
2009 | -2.172,06 | -3.248,1 | -31,03 | +960,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Gdp Và Tốc Độ Tăng Trưởng Gdp Của Campuchia 2003-2009
- Chỉ Số Tự Do Kinh Tế Của Một Số Nước Trong Khu Vực
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạch Định Chính Sách Thương Mại Việt Nam – Campuchia
- Nhập Khẩu Hàng Hoá Từ Campuchia Vào Việt Nam Giai Đoạn 2007-2011
- Đánh Giá Chung Quan Hệ Thương Mại Việt Nam-Campuchia
- Phạm Vi Thị Trường, Cơ Cấu Mặt Hàng Ngày Càng Mở Rộng
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Theo bảng 2.1 trên, Việt Nam chỉ xuất siêu sang Campuchia trong khi các nước như Singapore, Thái Lan, Myanmar thì Việt Nam luôn là nước nhập siêu. Trên thực tế, có ba nước duy nhất trong Đông Nam Á mà Việt Nam xuất siêu đó là Campuchia, Đông Timor và Bruney, thì Campuchia luôn là nước Việt Nam xuất siêu nhiều nhất. Tốc độ tăng thị phần thị trường Campuchia luôn cao hơn tốc độ tăng thị phần của ASEAN nói chung. Rò ràng Campuchia là một thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.
Mối quan hệ xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam sang Campuchia luôn chênh lệch nhau rất lớn. Việt Nam luôn xuất siêu sang Campuchia một cách áp đảo. Điều đó được thể hiện rò vào các năm 2006 – 2011. Đặc biệt là năm 2008, Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia 1.430,656 triệu USD, gấp gần 7 lần kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Campuchia. Điều này thể
hiện rằng Campuchia là một thị trường xuất khẩu giàu tiềm năng của nước ta. Minh chứng rò hơn ở bảng cán cân xuất nhập khẩu của Việt Nam với một số nước khác trong Đông Nam Á dưới đây.
Hình 2.1: Xu hướng thương mại Việt Nam và một số nước trong khu vực Asean (đv: triệu USD)
(Nguồn: Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê hải quan, Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Nhìn Hình 2.1 có thể thấy so với các nước trong khu vực Việt Nam luôn là nước nhập siêu đặc biệt là năm 2006 ngày càng có xu hướng giảm, chỉ duy nhất cán cân thương mại Việt Nam – Campuchia ở tình trạng xuất siêu và xu hướng đó không suy giảm trong thời gian dài (rất ổn định, mức chênh lệch qua các năm không quá lớn). Điều đó chứng tỏ Campuchia đã và đang là thị trường tiềm năng mà các doanh nghiệp Việt Nam cần phải hướng nguồn vốn đầu tư sang để khai thác.
2.2.1.2. Cơ cấu hàng xuất khẩu
Trong ba năm trở lại đây, theo số liệu thống kê của Campuchia thì Việt Nam là nước xuất khẩu nhiều nhất sang quốc gia này, trên cả Trung Quốc và Thái Lan. Còn theo số liệu của Việt Nam thì nước ta trong những năm gần
đây đứng thứ hai sau Thái Lan trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia.
Về các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. Mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia ngày càng đa dạng và được thị trường Campuchia ưa chuộng (vì phần đông là người nghèo). Những mặt hàng xuất khẩu sang Campuchia đạt kim ngạch tương đối lớn từ năm 2003 và vẫn còn là những mặt hàng xuất khẩu tiềm năng:
- Mỳ ăn liền, hiện thị trường Campuchia tiêu thụ nhiều nhất so với các thị trường khác mà Việt Nam đang xuất khẩu sản phẩm này. Kim ngạch năm 2011 là 51 triệu USD và có xu hướng ngày càng tăng
- Sản phẩm nhựa, chất dẻo xuất sang Campuchia đứng thứ ba sau thị trường Nhật Bản và Đài Loan. Năm 2011 đạt kim ngạch 68 triệu USD chiếm hơn 67% tổng lượng nhập khẩu của Campuchia về đồ nhựa.
- Sản phẩm sữa xuất sang Campuchia đứng thứ tư trong các thị trường Việt Nam đang xuất khẩu là Irăc, Xingapo và Thái Lan, đạt kim ngạch 56 triệu USD vào năm 2011 chiếm gần 50% tổng giá trị nhập khẩu sữa của nước này.
Ngoài ra còn có một số sản phẩm được thị trường Campuchia ưa chuộng là bột giặt, văn phòng phẩm, đồ uống, bánh kẹo, phân bón, giầy dép, vật liệu xây dựng, xăng dầu…
Bảng 2.2: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Campuchia
Đơn vị: triệu USD
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | |
Hàng hải sản | 8.3 | 10.5 | 13.5 | 15 | 18 | 22 |
Sữa và sản phẩm sữa | 3.2 | 6 | 11.5 | 36.4 | 49 | 56 |
Mì ăn liền | 16.4 | 22 | 30.6 | 40 | 44 | 51 |
Sản phẩm chất dẻo | 30.7 | 44.2 | 51.3 | 40 | 59 | 68 |
Sản phẩm gốm sứ | 2.3 | 4.4 | 6.2 | 8.2 | 16 | 21 |
Hàng dệt may | 18.5 | 29.1 | 34.6 | 31.7 | 61 | 78 |
Máy móc phụ tùng | 15.8 | 10.7 | 11 | 10 | 13 | 18,6 |
(Nguồn: Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê hải quan, Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Hình 2.2: Xu hướng thay đổi một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang th trường Campuchia 2006-2011 (Đơn v : Triệu USD)
(Nguồn: Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan, Tổng cục Hải quanViệt Nam)
Nhìn chung tất cả các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Campuchia đều có xu hướng tăng qua các năm. Trừ năm 2009 do ảnh hưởng của khung hoảng kinh tế toàn cầu nên nhu cầu một số mặt hàng giảm đi như dệt may, chất dẻo, phụ tùng máy móc còn lại các mặt hàng khác đều giữ nguyên hoặc tăng chậm
2.2.2.3. Đặc điểm các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường Campuchia
a) Mặt hàng công nghiệp
+ Ưu điểm:
Các mặt hàng công nghiệp của Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia có thị phần khá tốt ở Campuchia chiếm 27% trong khi Trung Quốc 22% và Thái Lan 29%. Mặt hàng nhựa của Việt Nam chiếm khoảng 64,6% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng nhựa của Campuchia. Mặt hàng máy móc phụ tùng xe cộ
phải có kim ngạch xuất khẩu đạt 10 – 20 triệu USD mỗi năm. Dự báo cho thấy mặt hàng này sẽ còn tăng mạnh trong tương lai do trong thời gian tới sẽ có sự tăng trưởng mạnh mẽ về phương tiện vận chuyển ở Campuchia.
Hai mặt hàng gốm sứ và dệt may có dấu hiệu chững lại ở năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nhưng bước sang năm 2011 đã có những bước tiến nhảy vọt kim ngạch xuất khẩu lần lượt đạt 21 triệu USD và 78 triệu USD tăng gần 30% so với năm 2010.
+ Hạn chế:
Mặt hàng sắt thép các doanh nghiệp Việt Nam chưa tận dụng được thị phần có thu nhập thấp và trung bình, chưa xây dựng được kênh phân phối để cung cấp trực tiếp cho người tiêu dùng ở thị trường này. Các doanh nghiệp xuất khẩu sắt thép Việt Nam cần phải có sự liên kết chặt chẽ với các công ty, doanh nghiệp xây dựng của Campuchia để có nguồn tiêu thụ ổn định.
Chất lượng mặt hàng nhựa của Việt Nam vẫn còn kém so với Thái Lan. Sản phẩm nhựa của Việt Nam xuất sang Campuchia chủ yếu là phục vụ tầng lớp có thu nhập thấp và trung bình vì giá thành sản phẩm nhựa của Việt Nam rất rẻ.
Mặt hàng săm lốp, các phụ tùng của Việt Nam cũng chưa đạt chất lượng cao như của Trung Quốc và Thái Lan. Để đáp ứng yêu cầu càng cao của Campuchia vì trong tương lai nước này sẽ phát triển mạnh mẽ ngành vận tải thì Việt Nam cần nâng cao chất lượng sản phẩm săm lốp cao su.
b) Mặt hàng nông lâm thủy sản và thực phẩm
+ Ưu điểm:
Mặt hàng hải sản từ năm 2007 đến nay luôn đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 triệu USD năm, đặc biệt có năm 2011 đạt 22 triệu USD. Chủ yếu là các mặt hàng cá đông lạnh, bột tôm và mực, đây là những sản phẩm Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu với kim ngạch lớn
Mỳ ăn liền của Việt Nam xuất vào thị trường Campuchia tăng mạnh và chiếm khoảng 55% tổng kim ngạch nhập khẩu mì ăn liền của Vương quốc này, xếp trên cả Trung Quốc và Thái Lan.
Đơn vị: triệu USD
Biểu đồ 2.2: Xu hướng xuất khẩu Mỳ ăn liền sang th trường Campuchia giai đoạn 2006-2011
Nguồn: Cục Công nghệ thông tin và thống kê, Tổng cục Hải quan
Những công ty sản xuất mỳ của Việt Nam như Acecook, Vifon, Miliket… chiếm giữ thị phần đáng kể ở Campuchia và được người tiêu dùng Campuchia đánh giá cao về chất lượng và ưa thích sử dụng. Sở dĩ các doanh nghiệp Việt chiến được phần lớn thị trường Campuchia vì họ nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng Campuchia là thích hàng hóa có bao bì màu sắc hấp dẫn, giá cả phải chăng và chất lượng đảm bảo. Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang Campuchia nên đóng gói bao bì sản phẩm ghi chữ Campuchia để người tiêu dùng hiểu rò sản phẩm nhằm tạo lòng tin cho người tiêu dùng ở thị trường này về sản phẩm Việt Nam; nên thường xuyên quảng cáo, truyền thông về sản phẩm hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng của Campuchia.
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều doanh nghiệp đang đầu tư công nghệ mới, chuyển sang chế biến sâu, sản xuất sản phẩm mới hoặc đi vào phân khúc hàng tiêu dùng chất lượng cao nên có nhu cầu chuyển đổi công nghệ; trong khi đó ở Campuchia, trình độ phát triển sản xuất công nghiệp còn khá hạn chế, rất thiếu các nhà máy sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu nên chủ yếu phải nhập khẩu về tiêu dùng; trong khi thị hiếu tiêu dùng ở đây chưa quá khắt khe.
Kim ngạch xuất khẩu sữa của Việt Nam cũng chiếm 40% tổng kim ngạch nhập khẩu sữa của Campuchia (chỉ đứng sau mặt hàng mì ăn liền). Sản phẩm sữa còn được được dự báo có thể gia tăng thị phần, khi thu nhập của người dân Campuchia ngày càng được cải thiện.
Đơn vị: triệu USD
Biểu đồ 2.3: Xu huớng xuất khẩu sữa sang th trường Campuchia giai đoạn 2006-2011
(Nguồn: Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê hải quan, Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Theo ông Lê Hồng Xanh, trưởng phòng kinh doanh công ty sữa Vinamilk thì hiện nay sản phẩm của Vinamilk đang được tiêu thụ mạnh ở nhiều địa phương khác nhau trên thị trường Campuchia. Không kể nguồn