- Giá thực tế trên thị trường áp dụng cho toàn bộ sản phẩm và các bộ phận cấu thành, đây là giá cơ bản của sản phẩm, bao gồm cả lợi nhuận của nhà sản xuất và trừ đi chiết khấu cho khách hàng.
5. Phương pháp chi phí sản xuất
Nhiều khi không có giá riêng biệt cho từng bộ phận độc lập của sản phẩm như trong trường hợp giá lựa chọn, khi đó các nhà thống kê giá phải hỏi đơn vị xuất về chi phí để tạo ra các bộ phận độc lập. Với mục đích loại trừ khác biệt chất lượng giữa hai sản phẩm khi tính chỉ số giá, bên cạnh thông tin về giá của từng bộ phận các nhà thống kê còn thu thập thông tin về sự khác biệt trong chi phí sản xuất của hai sản phẩm. Theo phương pháp này, thông tin về chi phí dùng thay cho thông tin về giá vì vậy phương pháp đE không tính đến sở thích của người tiêu dùng.
6. Chỉ số giá và chỉ số giá trị đơn vị
Khi loại trừ yếu tố biến động về giá trong một chỉ tiêu, các nhà thống kê thường dùng chỉ số giá làm công cụ và phương pháp áp dụng được gọi là phương pháp chỉ số giá. Tuy vậy trong một số trường hợp khi không có chỉ số giá, chỉ số giá trị đơn vị được sử dụng làm công cụ thay thế, chẳng hạn như đối với một số ngành dịch vụ. Chỉ số giá và chỉ số giá trị đơn vị có những đặc trưng gì, chúng có thể dùng thay thế cho nhau để loại trừ yếu tố biến động về giá trong thống kê tài khoản quốc gia được hay không?
Tính chỉ số giá của một nhóm sản phẩm dựa trên giá của một mẫu sản phẩm đại diện cho toàn nhóm, cố định trong hai thời kỳ. Chất lượng của chỉ số giá phụ thuộc vào tính đại diện cao hay thấp của mẫu sản phẩm lấy giá, nếu mẫu sản phẩm không bao gồm các sản phẩm phổ biến trên thị trường và giá của các sản phẩm không thuộc vào mẫu khác biệt khá lớn so với giá của các sản phẩm trong mẫu, khi đó chỉ số giá sẽ không chính xác và sai lệch. Để chỉ số giá phản ánh sát thực biến động về giá của các sản phẩm trên thị trường, mẫu sản phẩm được chọn để lấy giá phải cập nhật để loại bỏ những sản phẩm không còn xuất hiện trên thị trường và đưa những sản phẩm mới vào mẫu.
Chỉ số giá trị đơn vị của một nhóm sản phẩm được tính dựa trên quan sát toàn bộ số lượng và tổng giá trị của nhóm. Giỏ trị đơn vị của một nhóm sản phẩm được tính bằng tỷ lệ giữa tổng giá trị của nhóm so với toàn bộ số lượng sản phẩm trong nhóm, chỉ số giá trị đơn vị được tính bằng tỷ lệ giá trị đơn vị của hai thời kỳ và có thể dùng để
đánh giá xu hướng biến động về giá của cả nhóm sản phẩm.
Chỉ số giá trị đơn vị có ưu điểm quan sát được toàn bộ các sản phẩm trong nhóm nhưng gặp phải vấn đề về tính không đồng nhất của các sản phẩm, đây chính là nguyên nhân gây nên sự biến động khá lớn trong chỉ số giá trị đơn vị. Nhược điểm thứ hai của chỉ số giá trị đơn vị là ở chỗ thay đổi cơ cấu của các sản phẩm trong nhóm ảnh hưởng tới chỉ số giá trị đơn vị và dẫn tới thay đổi yếu tố giá, mặc dù trong thực tế những thay
đổi này là thay đổi khối lượng. Nhược điểm thứ ba của chỉ số giá trị đơn vị thể hiện ở chỗ chỉ số này không cho phép điều chỉnh yếu tố thay đổi chất lượng sản phẩm. Nói cách khác, chỉ số giá trị đơn vị khác với chỉ số giá cả của hàng hóa ở chỗ thay đổi chỉ số giá trị đơn vị bao gồm cả thay đổi chất lượng của hàng hóa trong khi đó thay đổi chỉ số giá cả hoàn toàn chỉ do thay đổi thuần về giá của hàng hóa. Để minh họa cho nhược
điểm này của chỉ số giá trị đơn vị, tác giả đưa ra ví dụ sau:
Giả sử trong nhóm sản phẩm giầy dép có hai phẩm giầy và dép với số liệu về giá cả và số lượng trong năm t và năm t+1 như sau:
DÐp
Sè l−ỵng Giá
Giỏ trị
Giầy
Năm t
15
10
150
Năm t +1
10
10
100
10 | 15 | |
Giá | 20 | 20 |
Giỏ trị | 200 | 300 |
Tỉng sè | ||
Sè l−ỵng | 25 | 25 |
Giỏ trị đơn vị | 14 | 16 |
Giỏ trị | 350 | 400 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương pháp luận tính chỉ tiêu giá trị sản xuất các ngành sản phẩm theo giá so sánh - 23
- Tổng Cục Thống Kê (2003), Chế Độ Báo Cáo Thống Kê Định Kỳ Tài Khoản Quốc Gia. ¸p Dụng Đối Với Cục Thống Kê Tỉnh, Thành Phố Trực Thuộc Trung
- Phương pháp luận tính chỉ tiêu giá trị sản xuất các ngành sản phẩm theo giá so sánh - 25
Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.
Từ số liệu đưa ra trong bảng, tính được một số kết quả sau:
- Chỉ số giá trị đơn vị của năm t+1 so với năm t là 114,3;
- Chỉ số khối lượng dựa theo chỉ số giá trị đơn vị là 100 (tổng số lượng của giầy và dép không đổi);
- Chỉ số giá tính theo Paasche của năm t+1 so với năm t là 100;
IPp = PtQt / PoQt = (20 x15 + 10 x 10) / ( 20 x 15 + 10 x 10)
- Chỉ số khối lượng theo Laspeyres của năm t+1 so với năm t là 114,3; ILq = PoQt / PoQo = (20 x15 + 10 x 10) / ( 20 x 10 + 10 x15).
Trong đó: IPp - Chỉ số giá theo Paasche;
ILq - Chỉ số khối lượng theo Laspeyres.
Rõ ràng giá cả và số lượng của hai sản phẩm không đổi, chỉ có sự thay đổi cơ cấu số lượng của hai sản phẩm, điều này được phản ánh chính xác trong chỉ số giá tính theo Paasche (100) và chỉ số khối lượng tính theo Laspeyres (114,3). Ngược lại chỉ số giá trị đơn vị phản ánh xu hướng biến động giá của cả nhóm sản phẩm là 114,3 và chỉ số khối lượng dựa theo chỉ số giá trị đơn vị là 100. Nếu dùng chỉ số giá trị đơn vị làm công cụ để loại trừ yếu tố biến động giá có xu hướng thổi phồng thay đổi về giá (trong ví dụ này giá cả không đổi) và đánh giá thấp so với thực tế đối với thay đổi về lượng.
Đây chính là lý do các nhà thống kê không dùng chỉ số giá trị đơn vị làm công cụ để loại trừ yếu tố biến động giá. Chỉ số giá trị đơn vị sẽ phản ánh chính xác biến động về giá nếu nhóm sản phẩm là đồng nhất, cơ cấu các sản phẩm trong nhóm không đổi.
7. Chỉ số giá và chỉ số giảm phát
Chỉ số giảm phát cũng là một công cụ dùng để tính GO các ngành sản phẩm theo giá so sánh bằng phương pháp chỉ số giá, sau đây tác giả đề cập tóm tắt loại chỉ số này.
Chỉ số giảm phát là khái niệm biểu thị biến động mức giá chung của chỉ tiêu phản ánh, được tính bằng tỷ lệ giá trị giữa giá hiện hành và giá so sánh của chỉ tiêu.
Chẳng hạn, chỉ số giảm phát GDP phản ánh biến động về giá của tất cả hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra trong nền kinh tế, tính bằng công thức sau:
GDP theo giá hiện hành của năm t
Chỉ số giảm phát GDP của năm t
= ----------------------------------------------
GDP theo giá so sánh của năm t
x 100
Chỉ số giảm phát GDP thường dùng để loại trừ ảnh hưởng của thay đổi mức giá chung trong các chỉ tiêu kinh tế phù hợp. Với khái niệm chung về chỉ số giảm phát, bên cạnh chỉ số giảm phát GDP, thống kê tài khoản quốc gia còn tính một số loại chỉ số giảm phát sau:
Chi tiêu dựng cuối cựng của hộ gia
= | đình theo giá hiện hành của năm t -------------------------------------------- | x | 100 | |
gia đình của năm t | Chi tiêu dựng cuối cựng của hộ gia đình theo giá so sánh của năm t | |||
Chỉ số giảm phát chi tiêu | Chi tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước theo giá hiện hành của năm t | |||
dùng cuối cùng của Nhà nước của năm t | = | ------------------------------------------- Chi tiêu dựng cuối cựng của Nhà nước theo giá so sánh của năm t | x | 100 |
Chỉ số giảm phát giá trị | Giá trị sản xuất của ngành sản phẩm theo giá hiện hành của năm t | |||
sản xuất của ngành sản phẩm của năm t | = | ------------------------------------------- Giá trị sản xuất của ngành sản phẩm theo giá so sánh của năm t | x | 100 |