DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
QĐ Quyết định, Quy định
SeABank Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
VND Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Số hiệuNội dungTrang
Một số chỉ số tài chính cơ bản NHTMCP Đông Nam Á | 39 | |
Bảng 2.2: | Phí dịch vụ thẻ S 24+ | 42 |
Bảng 2.3: | Các hạng thẻ SeABank visa Debit do SeABank phát hành | 43 |
Bảng 2.4: | Phí dịch vụ thẻ SeABank Visa | 44 |
Bảng 2.5: | Hạn mức giao dịch thẻ SeABank Visa Deferr | 45 |
Bảng 2.6: | Phí dịch vụ thẻ SeABank Visa Deferr | 46 |
Bảng 2.7: | Số lượng thẻ S 24+ phát hành từ năm 2007- nay | 49 |
Bảng 2.8: | Số lượng thẻ SeABank visa phát hành từ 2007- nay | 50 |
Bảng 2.9: | Số máy ATM và POS của SeABank từ năm 2009- 2012 | 51 |
Bảng 2.10: | Số máy ATM trên hệ thống và số lượng thẻ phát hành thực tế | |
so với kế hoạch năm 2012 | 52 | |
Bảng 2.11: | Thu nhập từ phí hoạt động phát hành thẻ SeABank | 54 |
Bảng 2.12: | Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ | 54 |
Bảng 2.13: | Lợi nhuận từ kinh doanh thẻ của một số Ngân hàng năm 2012 | 56 |
Bảng 2.14: | Sự phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ của SeABank qua các | |
năm 2009 - 2012 | 74 | |
Bảng 2.15: | Thị phần thẻ các ngân hàng tại Việt Nam | 78 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á - 1
- Đối Với Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại
- Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Của Ngân Hàng Thương Mại
- Các Tiêu Chí Đánh Giá Kinh Doanh Thẻ Của Ngân Hàng
Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Số hiệuNội dungTrang
Hình 1.1: Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ 15
Hình 1.2: Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ 17
Hình 2.1: Cơ cấu quản trị ngân hàng - sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á 38
Hình 2.2: Qui mô khách hàng 2007 - 2012 39
Hình 2.3: Tăng trưởng số lượng thẻ phát hành qua các năm 48
Hình 2.4: Tăng truởng dịch vụ thẻ 2012 48
Hình 2.5: Doanh số thanh toán của thẻ SeABank qua POS 52
Hình 2.6: Huy động dân cư tại SeABank 53
Hình 2.7: Số lượng thẻ phát hành của một số Ngân hàng năm 2012 55
Hình 2.8: Sự đáp ứng về mặt Nhân sự Sale thẻ trực tiếp 62
Hình 2.9: Qui trình phát hành thẻ ngân hàng TMCP Đông Nam Á 64
Hình 2.10: Qui trình phê duyệt tín dụng cá nhân cho các sản phẩm cho vay
bán lẻ không có TSĐB tại SeABank 65
Hình 2.11: Phát triển mạng lưới ATM và POS 73
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận văn
Việt Nam với khoảng 85 triệu dân, tốc độ tăng thu nhập đang có xu hướng tăng dần qua các năm và một tầng lớp trung lưu và giới doanh nghiệp ngày một giàu hơn- đang được đánh giá là thị trường tiềm năng cho sản phẩm thẻ ngân hàng. Đồng thời việc sử dụng tiền mặt trong giao dịch tài chính ở các nước phát triển đã được từ bỏ từ khá lâu, thay vào đó là thẻ ngân hàng, một phương tiện thanh toán an toàn, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và là sản phẩm đem lại nhiều lợi ích cho Ngân hàn phát hành. Nhưng trên thực tế với xu thế mở cửa hội nhập và phát triển, thẻ ngân hàng đã được tất cả các nước trên thế giới chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong đó có Việt Nam. Hiện nay rất nhiều ngân hàng nước ngoài với ưu thế về vốn, công nghệ, kinh nghiệm, trình độ đã gia nhập thị trường ngân hàng Việt Nam làm tăng tính cạnh tranh trong lĩnh vực này. Nhận thức được điều này, các ngân hàng thương mại nhà nước và các ngân hàng TMCP đều đưa việc phát triển sản phẩm thẻ vào chiến lược phát triển lâu dài của mình.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin trong những năm qua, dịch vụ thẻ ngân hàng- một ngành dịch vụ phát triển trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao đã có những bước tiến dài nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về tiện ích, chất lượng dịch vụ của khách hàng cũng như gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại. Tại Việt Nam ngày càng nhiều ngân hàng tham gia cung cấp sản phẩm dịch vụ này, không chỉ các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng cổ phần trong nước mà cả các chi nhánh ngân hàng nước ngoài với các thế mạnh về vốn, công nghệ và kinh nghiệm. Các ngân hàng đã không ngừng đưa ra các sản phẩm mới với nhiều tiện ích và giá trị gia tăng nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ, mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ cũng như các kênh phân phối sản phẩm trên thị trường. Giữa các ngân hàng đã có những sự canh tranh ngày càng mạnh mẽ để giữ vững và chiếm lĩnh thị trường này. Đặc biệt từ khi gia nhập WTO, nhiều lĩnh vực quan trọng như thương mại điện tử, dịch vụ, du lịch, thanh toán trực tuyến… đang và sẽ đạt tăng trưởng cao và ngày càng thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thẻ.
Ngân hàng SeABank cũng không nằm ngoài xu thế đó. Ngay từ những ngày đầu thành lập SeABank đã đưa ra những sản phẩm thẻ đầu tiên của mình, đầu tư nghiên cứu sản phẩm thẻ mới đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Với “bước chuyển mình” trong năm 2009 định hướng SeABank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, các dịch vụ dành cho đối tượng khách hàng cá nhân được quan tâm chú trọng hơn và là sản phẩm dịch vụ chiến lược của ngân hàng. Tuy nhiên tại ngân hàng SeABank sản phẩm dịch vụ thẻ vẫn còn hạn chế, chưa tạo những dấu ấn đối với khách hàng. Một trong những nguyên nhân quan trọng là do chiến lược marketing thẻ của ngân hàng còn mang tính ngắn hạn, chưa thực sự hữu hiệu, toàn diện trong phát triển dịch vụ thẻ. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc hoàn thiện chiến lược Marketing nhằm phát triển dịch vụ thẻ của SeABank là nhu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay. SeABank là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu của Việt Nam nhưng thị trường thẻ của SeABank chưa thực sự tương xứng với vị thế của mình. Vì vậy, "Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á" cần được nghiên cứu.
Phân tích và đánh giá thực trạng sản phẩm thẻ của ngân hàng TMCP Đông Nam Á để đưa ra giải pháp nhằm phát triển rộng rãi thẻ của SeABank thị trường trong nước
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận các vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán và chính sách marketing thẻ của các ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu thực trạng về chính sách marketing của ngân hàng TMCP
Đông Nam Á đối với thẻ thanh toán.
- Đóng góp những biện pháp để hoàn thiện các chính sách marketing dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng TMCP Đông Nam nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong tương lai.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ thẻ ngân hàng là một vấn đề rộng lớn, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về xây dựng chiến lược Marketing trong phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
- Phạm vi nghiên cứu: Chính sách marketing đối với dịch vụ thẻ thanh toán.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu, dữ liệu liên quan đến ngân hàng trong thời gian 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua khảo sát thực tế tại Chi nhánh trong thời gian thực tập, đồng thời tìm hiểu về dịch vụ thẻ của Chi nhánh.
- Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo, tài liệu của đơn vị thực tập, thông tin trên báo chí, truyền hình, trên các trang web.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Từ các số liệu thu thập được tổng hợp lại, so sánh với số liệu được chọn làm gốc, số liệu từ các ngân hàng để phân tích đánh giá tình hình của Chi nhánh.
- Phương pháp thống kê bảng, biểu số liệu: Sau khi tổng hợp, xử lý số liệu thống kê số liệu dưới dạng bảng biểu nhằm thuận tiện cho việc phân tích.
5. Các đóng góp mới
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý đóng góp mới sau:
- Với tư cách là nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ, ngân hàng SeABank sẽ đánh giá được chính xác dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng mình có đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng? Qua đó ngân hàng tiếp tục có những chính sách đầu tư hơn nữa vào công nghệ, con người, đa dạng hóa các sản phẩm liên quan đến thẻ ATM nhằm không những thỏa mãn nhu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng truyền thống mà còn góp phần khuyến khích các khách hàng tiềm năng, đặc biệt là giới trẻ thấy được sự tiện lợi và tiến tới sử dụng pương tiện thanh toán hiện đại này.
- Nghiên cứu này giúp các khách hàng hiểu rõ hơn về dịch vụ thẻ ATM mà mình đã, đang và tiếp tục sử dụng trong tương lai, loại bỏ quan niệm cho rằng công dụng của thẻ ATM chỉ sử dụng để rút tiền mặt tại máy. Từ đó khách hảng có thể sử dụng các dịch vụ thẻ ATM một cách có hiệu quả nhất.
- Giúp Ngân hàng SeABank có định hướng tăng cường các hoạt động tuyên truyền quảng bá, giúp dịch cụ thẻ của ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa.
- Các ngân hàng thương mại khác đang phát hành thẻ ATM hay chuẩn bị tung ra thị trường dịch vụ này có thể lấy kết quả nghiên cứu này làm nguồn tham khảo trong chiến lược phát triển của mình.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á.
Chương 3: Giải pháp cho phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến Sĩ Phạm Thị Thanh Hồng cùng các anh chị đang công tác tại Trung Tâm Thẻ Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn, do phần hiểu biết còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè cũng như ban lãnh đạo Ngân hàng.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1.1. Thẻ ngân hàng và lịch sử phát triển
Đối với thẻ ngân hàng có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ ngân hàng:
Thẻ ngân hàng (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động.
Thẻ ngân hàng là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi ngân hàng, các tổ chức tài chính hay các công ty.
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng" ban hành kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19/10 năm 1999 thì thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ ngân hàng là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa ngân hàng/tổ chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán