Chương Trình Gia Tăng Trữ Lượng Của Pvn Tới 2025


Bảng 3: Chương trình gia tăng trữ lượng của PVN tới 2025

Đơn vị: Triệu TOE


Giai đoạn

2006-2010

2011-2015

2016-2020

2021-2025


Từ

Đến

Từ

Đến

Từ

Đến

Từ

Đến

Tổng trữ lượng (dầu & khí) có thể gia tăng :

185

220

160

195

180

220

200

220

Trong nước

150

180

120

150

130

160

140

160

Ở nước ngoài

35

40

40

45

50

60

60

60

Cộng dồn trữ lượng dầu khí đã phát hiện và dự kiến sẽ phát hiện (2)

1220

1316

1380

1510

1560

1730

1760

1950

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

Phát triển ngành công nghiệp Dầu khí Việt Nam - 8

Nguồn: PVN

c/ Cơ sở hạ tầng trong ngành dầu khí

Kế hoạch đầu tư các Nhà máy lọc hóa dầu:


Đến nay, nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam (NMLD Dung Quất) đang trong giai đoạn xây dựng, chuẩn bị đưa vào vận hành từ quý I năm 2009.

Nhà máy được đặt tại khu công nghiệp Dung Quất, huyện Bình Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi, cách Hà Nội 880 km về hướng Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 870 km về hướng Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 100 km và nằm kề với sân bay Chu Lai (tỉnh Quảng Nam) với công suất lọc 6,5 triệu tấn dầu thô/năm. Sản phẩm của Nhà máy bao gồm: LPG, xăng không chì, dầu hoả, nhiên liệu phản lực, diezen (DO), nhiên liệu đốt lò (FO) và propylene với chất lượng đạt tiêu chuẩn Việt Nam và khu vực. Khi nhà máy hoạt động 100% công suất sẽ cho khoảng 6,023 triệu tấn sản phẩm/năm, trong đó các sản phẩm xăng dầu khoảng 5,91 triệu tấn/năm.


(2 ) Khí chiếm 60%


Hiện nay, Tập đoàn Dầu khí VN đang có kế hoạch đầu tư thêm 2 NMLD tại Nghi Sơn (Thanh Hóa) và Long Sơn (Bà rịa-Vũng tàu), công suất lọc 10 triệu tấn dầu thô/năm/nhà máy, dự kiến 2 nhà máy này sẽ hoàn thành và đưa vào vận hành trước năm 2015.

Ngoài ra, một số dự án đầu tư nhà máy lọc dầu khác do nước ngoài đầu tư được Chính phủ đồng ý về chủ trương như: NMLD Cần Thơ, NMLD Vũng Rô, NMLD Petrolimex,... hiện cũng đang trình báo cáo đầu tư chờ phê duyệt.

Hiện trạng và dự kiến xây dựng các nhà máy điện đạm sử dụng khí

Với những điều kiện thuận lợi về nguồn nhiên liệu từ khí thiên nhiên, Ngành Dầu Khí Việt Nam đã và đang triển khai các dự án xây dựng các nhà máy điện chạy khí phù hợp với Qui hoạch phát triển của Ngành Điện Việt Nam.

Khí thiên nhiên có vai trò ngày càng quan trọng trong cán cân năng lượng quốc gia, đã và sẽ đóng vai trò tích cực trong việc giải quyết nhu cầu năng lượng trong các ngành công nghiệp, thương mại, dân sinh… Với các lợi thế là nhiên liệu sạch ít gây ô nhiễm môi trường so với các loại nhiên liệu cổ truyền khác, giá thành rẻ và đặc biệt có hiệu quả khi dùng cho các ngành công nghiệp đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao (chẳng hạn như thủy tinh pha lê, gốm, sứ, thép chất lượng cao), khí thiên nhiên ngày càng được sử dụng rộng rãi từ phát điện, các ngành công nghiệp qui mô lớn đến nhỏ, giao thông vận tải, thương mại, du lịch v.v... đến các hộ dân dụng trên cơ sở cạnh tranh với các nguồn nhiên liệu thay thế (điện, xăng, dầu diezen, mazut, than v.v...).

Thời gian qua, để khuyến khích sử dụng khí thiên nhiên, nhà nước đã có chính sách hỗ trợ giá khí cho nhà máy đạm (Phú Mỹ) để đảm bảo mục tiêu góp phần ổn định an ninh lương thực trong nước. Tuy nhiên công nghiệp khí ở nước ta cho tới nay và trong tương lai chủ yếu vẫn phải dựa vào thị trường truyền thống là phát điện. Việc phát triển các hộ tiêu thụ khí lớn khác ngoài phát điện hiện tại cũng vấp phải một số khó khăn, do các


nguyên nhân về thị trường, giá khí, thành phần và chất lượng khí... Tuy nhiên, trong tương lai, phát triển công nghiệp khí không những góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của từng vùng và cả nước mà nó còn là động lực khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành dầu khí.

Bảng 4: Danh sách các Hộ tiêu thụ khí





Năm vận

hành


Công suất

Lượng khí khô tiêu thụ

(tr.m3/năm)


Các Hộ tiêu thụ đang sử dụng khí


NMĐ Bà Rịa

1999, 2002

370 MW

400


NMĐ Phú Mỹ 1

1999, 2002

1,090 MW

1100


NMĐ Phú Mỹ 2.1

1997, 2004

448 MW

500


NMĐ Phú Mỹ 2.1 MR

2000, 2004

440 MW

462


NMĐ Phú Mỹ 2.2

2004, 2005

720 MW

850


NMĐ Phú Mỹ 3

2003

720 MW

850


NMĐ Phú Mỹ 4

2004

450 MW

550


NMĐ Cà mau 1

2008

750 MW

750



NM Đạm Phú mỹ


2005

800.000

tấn/năm


520


Các HTT dự kiến sử dụng khí


NMĐ Cà mau 2

2009

750 MW

750



NM Đạm Cà mau


2012

800.000

tấn/năm


520


NMĐ Nhơn Trạch 1

2009

450 MW

500


NMĐ Nhơn Trạch 2

2009

750 MW

750


NMĐ Ômôn 1

2009

600 MW

700


NMĐ Ômôn 2

2014

750 MW

750


NMĐ Ô môn 3

2014

660 MW

700


NMĐ Ô môn 4

2014

720 MW

750


….




Nguồn: PVN


Hiện trạng các hoạt động tàng trữ và vận chuyển dầu khí

Dầu thô: Hiện tại Việt Nam chưa có kho dự trữ dầu thô. Dầu thô trong nước sau khi khai thác được tàng trữ lên các tàu lớn và xuất khẩu ra nước ngoài. Hiện nay, XNLD Dầu khí Vietsovpetro có 4 tàu chứa dầu với tổng sức chứa 617.000 tấn, phục vụ cho dự trữ dầu thô thương mại để xuất khẩu.

Đường ống vận chuyển khí:

Cho đến nay, tại Việt Nam đã và đang vận hành 4 hệ thống đường ống vận chuyển khí để cung cấp cho các hộ tiêu thụ là các Nhà máy điện, nhà máy đạm và một số hộ công nghiệp có nhu cầu chuyển đổi sang sử dụng khí làm nhiên liệu thay cho các loại nhiên liệu truyền thống khác như than, DO, FO, LPG.

Bảng 5: Các hệ thống đường ống dẫn khí hiện có



TT


Dự án


Công suất


Hoàn thành


VĐT

(tỷVNĐ)


Nhà thầu thực hiện


Mục đích

1

Đường ống

Tiền Hải C


35

tr.m3/năm


1981


-

Việt Nam và Liên Xô

V/chuyển khí mỏ Tiền Hải C cung cấp cho HTT khu vực Thái Bình


2

Hệ thống khí Bạch Hổ


2 tỷ m3/năm


1995,

1999,

2002


5382


Hàn Quốc, VSP, PVECC


V/chuyển khí bể Cửu Long vào bờ, chế biến và cung cấp cho các Hộ tiêu thụ miền Nam


3


Đường ống NCS


5 tỷ m3/ngđ


2003,

2007


8064


McConel Dowell

V/chuyển khí bể Cửu Long vào bờ, chế biến và cung cấp cho các Hộ tiêu thụ miền Nam

4

Đường ống khí Thấp áp


1 tỷ m3/năm


2003,

2008


254

PVECC

&Cty xây lắp 45-1

Tận dụng khí dư mùa mưa của các NM điện,

c/cấp cho HTT Phú Mỹ- Mỹ Xuân-Gò Dầu


Ngoài ra, trong thời gian tới còn có một số hệ thống đường ống khí chuẩn bị đưa vào vận hành như:

Hệ thống đường ống dẫn khí PM3-Cà mau (Khu vực Tây Nam bộ): Hệ thống đường ống dẫn khí Phú Mỹ - thành phố Hồ Chí Minh: Hệ thống Đường ống Lô B - Ô Môn (Khu vực Tây Nam bộ)

Hệ thống Đường ống Sư Tử Đen/Sư Tử Vàng – Rạng Đông

500KV Electric-line


CARIGALI


Hon dat omon PHU My


107 km

105+5 km 16 inch CARIG


Block B 52/97 PETRO

2-3,7 Bcm/year 50-60 km

270 km

24-26 inch

Designl capacity 2 Bcm/year

365 km


26 inch


289+43 km

18 inch Designl capacity

6-7 Bcm/year


06-2


PM3_CAA

2,5/2 bcm/year West & Red Orchid

2,1- 2,7 Bcm/year 2002

Hình 5: Các hệ thống các đường ống vận chuyển khí tại VN


Đường ống hiện có

Đường ống đang xây dựng

Đường ống dự kiến từ

Nhà máy điện hiện có Nhà máy điện dự kiến Nhà máy đạm

Hon dat omon

500KV Electric-line

CARIGALI

PHU My


107 km

105+5 km

16 inch

CARIG

Block B 52/97 2-3,7 Bcm/year

PETRO

50-60 km

270 km

24-26 inch

Designl capacity 2 Bcm/year

365 km


26 inch

289+43 km


18 inch

Designl capacity 6-7 Bcm/year

06-2

PM3_CAA

2,5/2 bcm/year

West & Red Orchid 2,1- 2,7 Bcm/year 2002

Block B


Nguồn: Viện Dầu khí Việt Nam

d/ Các hoạt động kinh doanh dịch vụ dầu khí

Tập đoàn dầu khí VN đã tự đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển các dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành dầu khí như: tàu dịch vụ, dịch vụ xây lắp dầu khí, dịch vụ thăm dò khai thác dầu khí, dịch vụ khảo sát, dịch vụ hậu cần; dịch vụ


phân tích mẫu, ... Ngoài ra, Tập đoàn cũng đã mở rộng các loại hình dịch vụ như: dịch vụ tài chính, dịch vụ bảo hiểm, ... Tuy tỷ trọng giá trị dịch vụ so với nhu cầu còn khiêm tốn (10-20% nhu cầu dịch vụ trong nước) song các hoạt động dịch vụ của Ngành Dầu khí Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc, không những đảm đương được các công việc mà trước kia phải thuê các Công ty nước ngoài thực hiện mà còn tham gia cung cấp dịch vụ này đạt tiêu chuẩn cao cho các nhà thầu trong thăm dò, khai thác, thiết kế, lắp ráp, cung cấp vật tư thiết bị. Có nhiều loại hình dịch vụ là thế mạnh của Ngành như dịch vụ căn cứ, dịch vụ tàu thuyền, phân tích mẫu, địa chấn, địa vật lý giếng khoan, bảo hiểm, tài chính v.v. PVN là đơn vị duy nhất ở Việt Nam có các đơn vị thành viên tham gia vào hoạt động dịch vụ suốt từ “khâu đầu” đến “khâu sau” của hoạt động dịch vụ dầu khí. Ngoài PVN còn các đơn vị khác như: Lilama (dịch vụ thiết kế, xây lắp); Petrolimex (thiết kế, xây lắp, phân phối sản phẩm...); Vasco (dịch vụ trực thăng…); các Viện nghiên cứu, các Trường đại học cũng đã đóng góp một phần đáng kể hoạt động dịch vụ dầu khí ở Việt Nam.

Với khả năng và trình độ hiện nay, Ngành Dầu khí Việt Nam có thể cung cấp được các dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng thời gian yêu cầu và giá cả cạnh tranh. Bước đầu các hoạt động dịch vụ này chiếm lĩnh được phần lớn thị phần tại Việt Nam, hợp tác, thu hút và hỗ trợ các tổ chức kinh tế trong nước tham gia dịch vụ dầu khí và từng bước phát triển ra thị trường khu vực.


e/ Cung cầu dầu khí của Việt Nam

Dầu thô: Dầu thô trong nước sau khi khai thác được tàng trữ lên các tàu lớn và hoàn toàn để xuất khẩu. Khách hàng chính tiêu thụ dầu thô của Việt Nam hiện nay là Nhật Bản (25%), Mỹ (20%), Singapore (17%), Trung Quốc (14%) và một số nước khác như Hà lan, Anh, Thụy Sỹ, Malaysia. Tuy nhiên từ năm 2009 lượng dầu thô khai thác trong nước một phần sẽ được cung cấp cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất, lượng còn lại sẽ xuất khẩu.


Hình 6: Sản lượng và doanh thu từ dầu thô trong nước


triệu USD

8000

7000

6000

5000

4000

3000

2000

1000

1987

1989

1991

1993

1995

1997

1999

2001

2003

2005

0

25.0


triệu tấn

20.0


15.0


10.0


5.0


2007

0.0


Doanh thu bán dầu thô Sản Lượng


Nguồn: PVN

Khí tự nhiên: Việc phát triển các hộ tiêu thụ sử dụng khí phải gắn liền với nguồn cung cấp và hệ thống vận chuyển để tạo thành một dây truyền khép kín, đồng bộ từ khâu khai thác-vận chuyển-xử lý-phân phối đến phát triển các hộ tiêu thụ dưới dạng nguyên liệu và nhiên liệu

Cho đến nay, nguồn khí tự nhiên (khí đồng hành và không đồng hành) khai thác ở ngoài khơi thềm lục địa VN đang được cung cấp vào bờ từ 4 bể chính (Sông Hồng, Cửu Long, NCS, ML-TC) và vận chuyển vào bờ qua các hệ thống đường ống khí.

Cùng với sự phát triển của nguồn cung cấp khí, thị trường tiêu thụ khí trong nước đã bắt đầu hình thành và đang trong giai đoạn phát triển. Tuy nhiên do trữ lượng và thành phần khí phát hiện tại các bể có sự khác biệt nên thị trường tiêu thụ khí nội địa cũng phát triển không đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước: Đông Nam Bộ hiện tiêu thụ đến 97,4% lượng khí, còn lại là Bắc Bộ chiếm 2% và Tây Nam Bộ là 0,6%.


Hình 7: Cơ cấu sử dụng khí theo hộ tiêu thụ giai đoạn 1995-2007



1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Triệu m3

6500



5500



4500



3500



2500



1500



500



-500


Điện Đạm Hộ CN Tổng SL tiêu thụ khí


Nguồn: PVN

Hình 8: Cung cầu khí cả nước giai đoạn 1997 -2007


1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Triệu m3

6500



5500



4500



3500



2500



1500



500



-500


Bạch Hổ Rạng Đông Lan Tây (06.1) Rồng Đôi-RĐT Tổng SL tiêu thụ khí

Ngày đăng: 18/10/2024