Hiện Trạng Phát Triển Các Hoạt Động Trong Ngành Dầu Khí


thành một tập đoàn kinh tế mạnh, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

2.3. Hiện trạng phát triển các hoạt động trong ngành dầu khí


2.3.1. Hiện trạng phát triển các hoạt động dầu khí trong nước

a/ Nguồn tài nguyên dầu khí của Việt Nam


Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng dầu khí, với diện tích thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế gần 1 triệu km2 bao gồm 8 bể trầm tích Đệ tam: Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay - Thổ Chu, Tư Chính - Vũng Mây, nhóm bể Trường Sa và Hoàng Sa (Hình 2).

Do đặc điểm hình thành và phát triển riêng của từng bể trầm tích nên chúng có đặc điểm cấu trúc, địa tầng trầm tích cũng như các điều kiện về hệ thống

dầu khí khác nhau, do vậy tiềm năng dầu khí của mỗi bể có khác nhau với các đặc trưng chính về dầu khí đã phát hiện của 1 số bể như sau:

- Bể Cửu Long : Chủ yếu phát hiện dầu, trong đó có 5 mỏ đang khai thác (Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông, Hồng Ngọc, Sư Tử Đen) và nhiều mỏ khác (Sư Tử Vàng, Sư Tử Trắng, v.v...) đang chuẩn bị phát triển. Đây là bể chứa dầu chủ yếu ở thềm lục địa Việt Nam.

- Bể Nam Côn Sơn : Phát hiện cả dầu và khí (tỷ lệ phát hiện khí, khí - condensat cao hơn) trong đó có 2 mỏ đang khai thác là mỏ dầu Đại Hùng và mỏ khí Lan Tây - Lan Đỏ, ngoài ra còn một số mỏ khí đang phát triển (Rồng Đôi - Rồng Đôi Tây, Hải Thạch, v.v...).

- Bể sông Hồng : Chủ yếu phát hiện khí, trong đó mỏ khí Tiền Hải “C” ở đồng bằng Sông Hồng (miền võng Hà Nội) đang được khai thác.


- Bể Mã Lai - Thổ Chu : Phát hiện cả dầu và khí trong đó các mỏ dầu - khí: Bunga Kekwa - Cái Nước, Bunga Raya, Bunga Seroja ở vùng chồng lấn giữa Việt Nam và Malaysia đang được khai thác.

Hình 2 Nam



Tổng tiềm năng dầu và khí của Việt Nam khoảng 3,8-4,2 tỷ TOE, trong đó trữ lượng dầu và khí đã phát hiện khoảng 1,05-1,4 tỷ TOE (trữ lượng khí chiếm tới trên 60%).

Trên phần diện tích thềm lục địa có chiều sâu nước biển đến 200m, đã phát hiện trên 70 cấu tạo có chứa dầu khí với trữ lượng khoảng 1210 triệu m3 quy dầ 650 tỷ m3 kể cả 250 tỷ m3 ở Bể Sông Hồng có hàm lượng khí C02 cao 60 - 90% và 45 triệu m3 dầ ấu tạo nhỏ, chưa thể đưa vào khai thác trong điều kiện kinh tế - công nghệ hiện nay), chiếm xấp xỉ 26% tổng tài nguyên dầu khí Việt Nam.

Tổng tiềm năng ện còn lại của các bể trầm tích Đệ tam Việt Nam được dự báo khoảng 3300 triệu m3quy dầu, tập trung chủ yếu ở vùng nước sâu, xa bờ (Bể Phú Khánh, Bể -

ể Hoàng Sa và Trườ

. Mặc dù, con số trữ lượng và tiềm năng

dầu khí được dự báo còn chứa nhiều yếu tố giả định và



- ở quan

trọng định hướng cho chiến lược phát triển của Ngành Dầu khí đến 2015 và 2025 nhằm quản lý và khai thác một cách hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân.

Hình 3:

31/12/2006)


Đã phát hiện Chưa phát hiện

1200


1000


Tổng tiềm năng dầu khí (Triệu m3 quy dầu)

800


600


400


200


0

Sông hồng Phú Khánh Cửu long Nam Côn

Sơn


Tư Chính- Vũng Mây


Malay-Thổ Chu


Nguồn: PVN

Bảng 1: Trữ lượng dầu thô xác minh và sản lượng khai thác dầu thô của Việt Nam so với khu vực và thế giới



Nước

Trữ lượng dầu xác minh

%

tr.lượng xác minh/ thế giới


Sản lượng

dầu/năm

%sản lượng dầu/ thế

giới

Tỷ lệ tr.lượng xác minh/ khai thác

Tỷ tấn

%

Triệu tấn

%


Australia

0,51

0,3%

23

0,6%

20,0

Brunei

0,15

0,1%

10

0,3%

14,9

China

2,19

1,3%

181

4,6%

12,1

India

0,79

0,5%

36

0,9%

20,7

Indonesia

0,59

0,4%

55

1,4%

10,4

Malaysia

0,55

0,3%

37

0,9%

13,9

Thailand

0,07

-

11

0,3%

5,2

Vietnam

0,42

0,3%

19

0,5%

21,8

Các nước

CA_TBD khác


0,1


0,1%


9,2


0,2%


13,2

Tổng CA-TBD

5,40

3,4%

382

9,8%

13,8

Thế giới

163,67


3895


40,6

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

Nguồn: BP statistical review of world energy 2006


Trữ lượng dầu thô xác minh và sản lượng khai thác của Việt Nam chiếm tỷ trọng nhỏ so với thế giới nhưng rất đáng kể so với khu vực, tỷ lệ trữ lượng xác minh/sản lượng khai thác (xác định số năm còn có thể khai thác được trên tổng trữ lượng xác minh hiện có) của Việt Nam khoảng 22 năm so với thế giới là >40 năm. Điều này cho thấy công tác gia tăng trữ lượng đóng vai trò cực kỳ quan trọng.

Công tác TKTD luôn , đầu tư và được coi là một trong các hoạt động quan trọng nhất của PVN.

. Tính quốc tế cao là thách thức song cũng là cơ hội để PVN hội nhập quốc tế, tiếp cận với các tiến bộ KHCN cũng như kêu gọi đầu tư nước ngoài. b/ Công tác tìm kiếm – thăm dò – khai thác dầu khí trong nước

ếm thăm dò (TKTD) triển khai ở miền võng Hà Nội và trũng An Châu từ những năm 60 của thế kỷ trước với sự giúp đỡ của Liên Xô cũ. Năm 1975, mỏ khí Tiền Hả

được phát hiện ở miền võng Hà Nộ ừ năm 1981 cho đến nay.

Ở thềm lục địa phía Nam, hoạt động TKTD ừ những nă ầu khí nước ngoài như Mobil, Pecten, Union Texas, v.v...

Sau ngày miền Nam giải phóng 30/4/1975, công tác TKTD dầ

ỏ và Khí đố

Tập đoàn (PVN



P (Italia), Deminex (CHLB Đức) và Bowvalley (Canada).

Mộự ra đời của Xí 1986 dòng dầ

ầu tiên đã được phát hiện từ trầm tích Mioxen ở mỏ Bạch Hổ. Hai năm sau (1988) ợc phát hiện trong móng nứt nẻ trước Đệ


ổi phân bố trữ lượng và đối , góp phần tăng nhanh sản đưa ra quan điểm địa chất mới trong thăm dò dầu khí ở bể Cửu Long nói riêng và ở thềm lục địa Việt Nam nói chung.

Từ ật Đầu tư nước ngoài (29/12/1987) và Luật Dầ

ế

TKTD trên toàn thềm lục địa Việt Nam.

Ở trong nước, đến nay, 50 hợp đồng dầu khí PSC, JOC và BCC đã được ký kết, trong đó 27 hợp . Tổng số vốn ần 7 tỷ USD, trong đó sự tham gia góp vốn, vai trò điều hành của PVN giữ một vị trí đáng kể và ngày một tăng (PVN có phần trăm tham gia trong 24 hợp đồng dầu khí, trong đó 5 hợp đồ ốn chiếm tớ ỹ thuật và công nghệ mới tiên ại thành quả

to lớ ện dầu trong móng nứt nẻ trước Đệ ều mỏ dầu

Rồng, Hồng Ngọc, Rạng Đông, Sư Tử Đen, Sư Tử (bể Cử ) ội).


, PVN đã và đang tích cực đầu tư, tự điề

- , vịnh Bắc Bộ, vùng biển miền Trung (bể , Tiền Hải C. Công tác

tự đầu tư đã cho phép đi trước một bước trong giải quyết các mục tiêu điều tra cơ bản đánh giá tiềm năng dầu khí phục vụ hoạch định chiến lược TKTD tiếp theo cũng như ọi đầu tư nước ngoài. Bên cạnh một số kết quả TKTD ban ệ (2 phát hiện khí, giếng khoan thẩm lượng 05-1- ĐH 14X cho kết quả 650 tấn dầu/ngày), công tác tự đầu tư đã góp phần nâng cao năng lực điều hành của PVN.

Nhiều chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Ngành với hàng trăm đề tài/nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai công nghệ đã được thực hiện, góp phần định hướng và giải quyết các vấn đề khoa học - công nghệ do thực


tế TKTD đặt ra, đã có đóng góp nhất ầu khí của PVN.

Qua hơn 40 năm hoạt ềm lục đị Ngành Dầu khí và các công ty dầ ớc ngoài đã 74

Qua hơn 40 năm hoạt ềm lục đị , Ngành Dầu khí và các công ty dầ ớc ngoài đã tiến hành khả

300.000 km tuyến địa chấn 2D, khoảng 30.000 km2 địa chấn 3D, khoan trên

600 giếng khoan thăm dò, thẩm ổng chi phí trên 7 tỷ 10 mỏ .

Nhiều phát hiện ể Sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn,

Malay - Thổ ẩm .

Bảng 2: .Sản lượng khai thác Dầu khí qua các năm


Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Dầu(Triệu tấn)

15,84

17,01

17,09

17,62

20,40

18,80

17,40

16.00

Khí (Tỷ m3)

1,59

1,72

2,17

3,05

6,33

6,89

7,00

6,00

Nguồn: PVN


Như vậy, trong những năm qua, đặc biệt từ khi có chính sách đổi mới, mở cửa đến nay, hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí đã được PVN triển khai rất tích cực, đồng bộ, toàn diện ở cả trong và ngoài nước, ở cả khu vực các hợp đồng dầu khí (đầu tư nước ngoài) lẫn tự đầu tư, tự điều hành; năng lực quản lý và điều hành công tác TKTD đã có những mang lại những kết quả quan trọng trong xác định/gia tăng trữ ọng sự phát triển của

đất nước.

ức

độ TKTD không đồng đều, mới tập trung chủ yếu ở vùng có triển vọng nước nông tới 200m, diện tích các lô đã ký hợp đồng, đã có hoạt động dầu khí chỉ chiếm khoảng 1/3 diện tích toàn thềm lục địa, gần 2/3 diện tích còn lại chủ yếu ở vùng nước sâu, xa bờ, v.v… chưa có tài liệu hoặc mới chỉ được nghiên cứu địa vật lý khu vực cần phải được đẩy mạnh công tác TKTD. Cạnh tranh trong ầu tư nước ngoài vào TKTD trong khu vực rất gay gắt cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách khuyến khích các công ty dầu khí quốc tế đầu tư vào Việt Nam.


Hình 4 ạt


Nguồn PVN 91

Nguồn: PVN

Ngày đăng: 18/10/2024