Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần "điện học" Vật lý 11 nâng cao trung học phổ thông - 2

3.2. Tổ chức rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm việc với sách giáo khoa 82

3.2.1. Tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa trong giờ lên lớp..82

3.2.2. Tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa ngoài giờ lên lớp .83 3.2.3. Phương pháp tổ chức làm việc với kênh chữ 85

3.2.4. Phương pháp tổ chức làm việc với kênh hình 86

3.3. Vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần Điện học” vật lí 11 nâng cao 87

3.3.1. Các mức độ vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần Điện học” vật lí 11 nâng cao 88

3.3.2. Vận dụng quy trình trong các kiểu bài lên lớp 95

3.4. Thiết kế bài học theo quy trình rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần Điện học” vật lí 11 nâng cao 104

3.4.1. Thiết kế bài dạy: Điện tích. Định luật Cu-lông” theo hướng sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh 104

3.4.2. Thiết kế bài học: Định luật Ôm đối với các loại mạch điện. Mắc các nguồn điện thành bộ” theo hướng sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh 112

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.

3.5. Kết luận chương 3 119

CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 121

Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần điện học Vật lý 11 nâng cao trung học phổ thông - 2

4.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm 121

4.1.1. Mục tiêu thực nghiệm vòng một 121

4.1.2. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm vòng hai 121

4.2. Phạm vi, đối tượng thực nghiệm sư phạm 121

4.2.1. Phạm vi thực nghiệm 121

4.2.2. Đối tượng thực nghiệm 122

4.3. Tiến trình thực nghiệm 122

4.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm 122

4.3.2. Tổ chức thực nghiệm 123

4.4. Phương pháp đánh giá năng lực làm việc với sách giáo khoa 125

4.4.1. Phương pháp định tính 125

4.4.2. Phương pháp định lượng 127

4.5. Kết quả thực nghiệm 128

4.5.1. Kết quả thực nghiệm vòng một 128

4.5.2. Kết quả thực nghiệm vòng hai 129

4.5.3. Đánh giá ết quả thực nghiệm vòng hai 142

4.6. Kết luận chương 4 146

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 148

A. Kết luận 148

B. Hướng phát triển của đề tài 150

C. Kiến nghị 150

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO 152

PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU


1. Lí do chọn đề tài

Trong vài thập niên gần đây, sự phát triển như vũ bão của hoa học công nghệ, công nghệ thông tin, các phát minh,…đã tạo ra một ho tàng iến thức đồ sộ. So với vài thập niên trước, lượng iến thức mà ngày nay con người đang có là rất lớn và tăng vọt một cách đáng inh ngạc. Trong tương lai hông xa, lượng iến thức của nhân loại sẽ còn tăng nhanh và nhiều hơn thế nữa. Song song với đó, sự phát triển nhanh chóng và đa dạng các phương tiện thông tin đại chúng toàn cầu, sách và tài liệu hác,… đã tạo sự bùng nổ về thông tin. Nhân loại ngày càng tiếp thu nhiều nguồn thông tin đa chiều; iến thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong phú. Con đường dẫn đến iến thức, cách thức tiếp cận iến thức, các phương tiện học tập của nhân loại ngày càng đa dạng, hiệu quả và phức tạp.

Nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới có nhiều chuyển biến tích cực, tiến bộ đáng ể và có xu hướng hội nhập. Yêu cầu về nguồn nhân lực của mỗi quốc gia ngày một cao hơn, hắc nghiệt hơn, đòi hỏi nguồn nhân lực đủ năng lực tự giải quyết các vấn đề mới và sáng tạo trong công việc. Đặc biệt, các vấn đề nhạy cảm và phức tạp về chính trị, địa chính trị đang diễn ra trong nước và quốc tế ngày càng phức tạp, đòi hỏi mỗi người cần có cái nhìn tổng quát thông qua tự tìm tòi, giao lưu, đàm phán, cập nhật chọn lọc và nghiên cứu từ tài liệu học tập, tài liệu lịch sử, tài liệu, từ các đa phương tiện,…để giải quyết các vấn đề phát sinh một cách phù hợp cao nhất. Các vấn đề trên đã tác động hông nhỏ đến nền giáo dục của mỗi một quốc gia.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của BCH Trung ương hoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng iến thức,

ỹ năng của người học; hắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, huyến hích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, ỹ năng, phát triển năng lực.” [31]. Nghị quyết cũng xác định, để tạo con người Việt Nam có đủ phẩm chất và năng lực phục vụ cho Công nghiệp hoá


- Hiện đại hoá, ngành Giáo dục và Đạo tạo cần quan tâm giải quyết đồng thời nhiều vấn đề chiến lược. Một trong những vấn đề đó là: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.” [31].

Khoản 2, điều 5 Luật Giáo dục 2005 quy định: Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [66].

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các ỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc [66]. Điều này cũng được nhấn mạnh trong Dự thảo chiến lược giáo dục 2009 - 2020 lần thứ 13. Theo đó, mục tiêu giáo dục giai đoạn 2009 - 2020 là: Thực hiện cuộc vận động toàn ngành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên” [11].

Hiện nay, giáo dục của các nước đều chú ý hình thành, phát triển năng lực cần cho việc học tập suốt đời, gắn với cuộc sống hằng ngày, trong đó chú trọng năng lực chung như: Năng lực tự học, học cách học, năng lực cá nhân, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông,…[71], [13].

Như vậy, từ các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, chỉ thị của Ngành Giáo dục Việt Nam và xu thế quốc tế hoá của thời đại, cho thấy: trong quá trình dạy học, GV phải đề cao việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; GV cần bồi dưỡng cho HS năng lực tự học. Năng lực học tập trở thành một trong những năng lực cơ bản của con người trong

xã hội tri thức”. Việc dạy cho thế hệ trẻ cách học, rèn ỹ năng học tập, đặc biệt là hình thành và phát triển cho HS năng lực tự học là một trong những nhiệm vụ cấp thiết [3], [13].


Để thực hiện được điều đó, trong nhiều năm qua có hông ít công trình nghiên cứu, vận dụng tri thức mới vào thực tiễn dạy học. Thực tế cho biết, dù sử dụng phương pháp dạy học nào thì trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS cũng có sự tương tác của cả người dạy và người học với tài liệu học tập. Vì thế, trong quá trình dạy học, GV phải thường xuyên tổ chức cho HS làm việc với các tài liệu học tập một cách có hiệu quả. Trong đó, nguồn tài liệu học tập chính thống mang tính

hoa học, tính sư phạm chuẩn mực và quan trọng nhất là SGK.

Đã có hông ít Hội thảo về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã đặc biệt quan tâm bàn về đổi mới chương trình và SGK, dự kiến sẽ thực hiện sau 2015. Theo đó, chương trình và SGK sau 2015 phải hướng đến mục tiêu rèn luyện và phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học; giáo dục nhân cách và các kỹ năng cần thiết cho người học [3], [12], [13]. Đặc biệt, với xu hướng kiểm tra, đánh giá theo hướng mở của Bộ Giáo dục và Đào tạo, yêu cầu người học phải có kiến thức tổng hợp và khả năng tự nghiên cứu, tự tìm tòi kiến thức từ nhiều nguồn thông tin, tài liệu mới có thể đáp ứng được xu hướng kiểm tra, đánh giá hiện nay và sắp tới. Các nguồn thông tin, tài liệu này có thể là tài liệu điện tử, sách,…, nhất là SGK.

Trong quá trình dạy học, tất cả HS và GV đều sử dụng SGK, nhưng vấn đề đáng quan tâm hiện nay là cả GV và HS đều chưa có phương pháp sử dụng SGK một cách hoa học, chưa mang lại hiệu quả dạy học mà SGK có thể mang lại. GV chưa có và chưa được hướng dẫn cách tổ chức cho HS làm việc với SGK, nên HS cũng chưa biết cách hai thác tối ưu SGK vào quá trình học tập và tự học của mình. Đặc biệt, trong quá trình dạy học, GV chưa chú ý đến việc hình thành và phát triển cho HS năng lực làm việc với SGK. Do đó, chức năng của SGK chưa được phát huy tối đa trong quá trình dạy học, HS chưa thực sự chủ động, sáng tạo trong việc học tập từ SGK. Đặc biệt, gần đây, nhiều nghiên cứu đã cho ra đời và đang dần phổ biến SGK điện tử. Nếu trong dạy học, hông chú trọng rèn luyện cho HS các ỹ năng làm việc với SGK sẽ gây lãng phí hông nhỏ về vật chất cũng như sự hỗ trợ quý giá của loại phương tiện học tập này.

Vật lí là môn hoa học thực nghiệm, quá trình hình thành và lĩnh hội iến thức VL gắn liền với các thí nghiệm, các hiện tượng tự nhiên,...Tuy vậy, nhiều thí nghiệm VL và hiện tượng tự nhiên HS hông thể tiếp cận trực tiếp. Thông qua kênh


hình và ênh chữ, SGK VL hông những cung cấp iến thức cơ bản mà còn cung cấp các thông tin nhằm hỗ trợ cho người học tiếp thu các iến thức một cách hiệu quả và đầy đủ nhất. Ngoài ra, việc iểm tra, đánh giá ết quả học tập của HS cũng có nhiều thay đổi thể hiện rõ ở các ì thi đại học các năm gần đây. Các đề thi bắt đầu chú trọng đến năng lực làm việc với các ênh thông tin hỗ trợ nội dung iến thức trong SGK như đồ thị, hình vẽ dụng cụ thí nghiệm,….cũng gây hông ít hó

hăn cho HS học tập theo cách học truyên thống. Do vậy, việc hình thành và phát triển cho HS năng lực làm việc với SGK trong dạy học nói chung và dạy học VL nói riêng là rất cần thiết.

Phần ‘Điện học” VL lớp 11 nâng cao trình bày các iến thức VL cơ bản về điện tích, môi trường tồn tại xung quanh điện tích, tương tác giữa các điện tích, tương tác giữa môi trường xung quanh điện tích lên điện tích đặt trong nó…; trình bày về dòng điện hông đổi, các định luật về dòng điện hông đổi, dòng điện trong các môi trường, ứng dụng của dòng điện hông đổi vào thực tế cuộc sống,…. Song, hầu hết các hiện tượng, định luật VL, bản chất của dòng điện trong phần này, HS khó hình dung, hó tiếp cận trực tiếp. Do đó, trong phần Điện học”, SGK VL 11 NC trình bày nhiều thông tin hỗ trợ thông qua ênh chữ và ênh hình, hoặc ênh chữ ết hợp với

ênh hình. Nếu người học có năng lực làm việc với SGK VL thì sẽ lĩnh hội tốt hơn

iến thức cần có được trình bày ở SGK VL 11 NC THPT và dần hình thành và phát triển được năng lực tự học, tự nghiên cứu.

Chính những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” Vật lí 11 nâng cao THPT”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Xác định được hệ thống ỹ năng làm việc với SGK VL theo hướng phát triển năng lực làm việc với SGK VL, từ đó đề xuất được quy trình tổ chức rèn luyện cho HS các ỹ năng làm việc với SGK VL và sử dụng quy trình này thiết

ế các tiến trình dạy học thuộc phần Điện học” VL lớp 11 NC.


3. Giả thuyết khoa học

Nếu xác định được hệ thống ỹ năng làm việc với SGK VL, xây dựng được quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL và vận dụng quy trình này để thiết ế và sử dụng tiến trình dạy học đó vào dạy học phần Điện học” thì sẽ phát triển được năng lực làm việc với SGK VL cho HS và góp phần nâng cao chất lượng dạy học VL.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho HS THPT

+ Xác định hệ thống ỹ năng, cách rèn luyện ỹ năng và cách đánh giá năng lực làm việc với SGK VL cho HS THPT

+ Xây dựng và vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện ỹ năng làm việc với SGK VL cho HS để thiết ế bài giảng thuộc phần Điện học” theo hướng phát triển năng lực làm việc với SGK VL

+ Thực nghiệm sư phạm để iểm tra giả thuyết hoa học và tính hả thi của

đề tài

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

+ Khách thể: quá trình dạy học vật lí lớp 11 THPT

+ Đối tượng: Hoạt động dạy học phần Điện học” VL lớp 11 nâng cao theo hướng phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho HS.

6. Phạm vi nghiên cứu

+ Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT ở tỉnh Quảng Ngãi

+ Nội dung chương trình vật lí: phần Điện học” Vật lí lớp 11 nâng cao THPT

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

+ Nghiên cứu các văn iện của Đảng, Nghị định, Thông tư, Pháp lệnh của Chính phủ; nghiên cứu Luật Giáo dục, chính sách, chiến lược, chỉ thị, … của Ngành giáo dục về đổi mới PPDH, chiến lược dạy học hiện nay và định hướng trong nhiều năm tới

+ Nghiên cứu cơ sở tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học theo hướng phát triển năng lực làm việc với SGK trong dạy học VL


+ Nghiên cứu quy định về chương trình và SGK VL lớp 11 NC THPT

+ Nghiên cứu các sách, tạp chí, luận án, các bài viết, … những ết quả của các đề tài đã có có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Thực hiện các điều tra, thu thập ý kiến thực tế của giáo viên đang giảng dạy bằng phiếu thăm dò ý iến để có thông tin cơ bản về tổ chức cho HS làm việc với SGK VL trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS

+ Thực hiện điều tra, thu thập thông tin thực tế về làm việc với SGK VL của HS và việc tổ chức cho HS làm việc với SGK VL của GV thông qua phiếu điều tra

7.3. Phương pháp thực nghiệm

Tiến hành thực nghiệm ở một số lớp học cùng chương trình, có mức độ năng lực làm việc với SGK VL tương đương nhau,… để iểm tra tính hợp lí của quy trình, tính hiệu quả và mức độ hả thi của đề tài

7.4. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí, thống kê toán học các kết quả thực nghiệm sư phạm. Từ đó, iểm định giả thuyết khoa học mà đề tài đã nêu ra để khẳng định tính khả thi của đề tài.

8. Những đóng góp mới của luận án

8.1. Về lí luận

+ Đề tài đã phân tích rõ được chức năng, cấu trúc của SGK VL trong dạy học VL ở THPT

+ Xác định được hệ thống kỹ năng, các biện pháp, mức độ sử dụng quy trình làm việc với SGK VL cần tổ chức rèn luyện và phương pháp để rèn luyện được các KN đó

+ Xây dựng được quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL trong dạy học và quy trình tổ chức rèn luyện các KN làm việc với SGK VL trong dạy học THPT

+ Xây dựng được các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK VL và đánh giá được năng lực làm việc với SGK VL của HS

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/05/2022