học địa lí và các khoa học liên quan; kiến thức nền tảng về khoa học Trái Đất, bản đồ học, viễn thám và hệ thống thông tin địa lí; Các thành phần, mối liên hệ, các quá trình, quy luật và sự thay đổi của hệ thống tự nhiên, KT – XH trên các bình diện địa phương, quốc gia khu vực và toàn cầu; Các kĩ năng địa lí.
Năng lực vận dụng tri thức KHGD vào GDĐL ở trường phổ thông (Năng lực giáo dục) là khả năng người GV địa lí vận dụng linh hoạt kiến thức, kĩ năng liên quan đến KHGD nói chung và khoa học sư phạm vào quá trình GDĐL trong từng bối cảnh cụ thể ở nhà trường phổ thông. Tri thức này bao gồm: Vận dụng PP&KT dạy học, Thiết kế và sử dụng các phương tiện GDĐL, Đánh giá trong GDĐL, Thiết kế KHBD trong GDĐL, Phát triển chương trình GDĐL ở trường phổ thông, Nghiên cứu khoa học GDĐL.
Năng lực bổ trợ là khả năng người GV địa lí vận dụng sự hiểu biết của bản thân về các lĩnh vực bổ trợ cho quá trình thực hiện vai trò GDĐL ở trường phổ thông. Hai thành tố năng lực quan trọng đó là sử dụng CNTT&TT trong dạy học địa lí và sử dụng ngoại ngữ.
Ba hợp phần (thành tố) năng lực GDĐL được chia thành nhiều chỉ báo tương ứng. Chỉ báo năng lực GDĐL mô tả những kiến thức, kĩ năng cơ bản, nội dung của năng lực cấu tạo nên mỗi hợp phần năng lực GDĐL. Ví dụ, hợp phần Năng lực vận dụng tri thức KHGD vào GDĐL ở trường phổ thông có thể chia thành sáu chỉ báo: 1. Vận dụng PP&KT dạy học địa lí; 2. Thiết kế và sử dụng các phương tiện GDĐL; 3. Đánh giá trong GDĐL; 4. Thiết kế KHBD trong GDĐL; 5. Phát triển chương trình GDĐL ở trường phổ thông; 6. Nghiên cứu khoa học GDĐL.
Xác định các chỉ số chất lượng hành vi tương ứng với mỗi chỉ báo trong các hợp phần của năng lực GDĐL dựa vào thang phân loại của Bloom gồm nhận thức và kĩ năng (tâm vận) và thang phát triển kĩ năng của Dreyfus (phụ lục 2.2). Các chỉ số này được trình bày một cách rõ ràng, cô đọng, dễ hiểu để có thể quan sát và đo lường việc đạt được các thành tố năng lực GDĐL. Thông thường, sử dụng những động từ như: vận dụng, áp dụng, sử dụng, thiết kế, tổ chức, thực hiện, đánh giá…để diễn đạt hành vi. Ví dụ, chỉ báo: Vận dụng PP&KT dạy học địa lí được trình bày thông qua 5 chỉ số chất lượng hành vi gồm: Trình bày được các PP&KT dạy học địa lí; Lựa chọn được các PPDH phù hợp cho các nội dung địa lí cụ thể; Lựa chọn được các KTDH phù hợp cho các phương pháp, nội dung và hình thức tổ chức dạy học; Thực hiện được các thao tác, kĩ thuật tổ chức các PP&KT dạy học địa lí; Kết hợp được các PP&KT dạy học trong tổ chức các hoạt động học cho HS.
Hình 2.1. Các hợp phần (thành tố) trong cấu trúc năng lực GDĐL
Bảng 2.1. Hợp phần (thành tố) và các chỉ báo trong cấu trúc năng lực GDĐL
Các chỉ báo | |
Năng lực đặc thù của khoa học địa lí (Năng lực địa lí) | Vận dụng phương pháp luận của khoa học địa lí và các khoa học liên quan |
Vận dụng kiến thức nền tảng về khoa học Trái Đất, bản đồ học, viễn thám và hệ thống thông tin địa lí | |
Phân tích các thành phần, mối liên hệ, các quá trình, quy luật và sự thay đổi của hệ thống tự nhiên, kinh tế - xã hội trên các bình diện địa phương, quốc gia khu vực và toàn cầu | |
Vận dụng các kĩ năng địa lí trong học tập, nghiên cứu và GDĐL | |
Năng lực vận dụng tri thức KHGD vào GDĐL ở trường phổ thông (năng lực giáo dục) | Vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học địa lí |
Thiết kế và sử dụng các phương tiện GDĐL | |
Đánh giá trong GDĐL | |
Thiết kế kế hoạch bài dạy trong GDĐL | |
Phát triển chương trình GDĐL ở trường phổ thông | |
Nghiên cứu khoa học GDĐL | |
Năng lực bổ trợ | Ứng dụng CNTT&TT trong dạy học địa lí ở trường phổ thông |
Sử dụng ngoại ngữ vào GDĐL |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Phát Triển Năng Lực Giáo Dục Địa Lí Cho Sinh Viên
- Mức Độ Áp Dụng Các Phương Pháp Phát Triển Năng Lực Gdđl Của Giv Phân Theo Chuyên Ngành Giảng Dạy
- Nguyên Tắc Và Yêu Cầu Của Việc Phát Triển Năng Lực Giáo Dục Địa Lí
- Xây Dựng Kế Hoạch Phát Triển Năng Lực Giáo Dục Địa Lí
- Danh Mục Thu Thập Đánh Giá Trong Phát Triển Năng Lực Gdđl
- Sử Dụng Phương Pháp Nghiên Cứu Bài Học (Lesson Study)
Xem toàn bộ 289 trang tài liệu này.
Nghiên cứu sinh lựa chọn bốn chỉ báo của năng lực GDĐL để tập trung phát triển cho SV bao gồm: Vận dụng PP&KT dạy học địa lí, Đánh giá trong GDĐL, Thiết kế KHBD trong GDĐL, Ứng dụng CNTT&TT trong dạy học địa lí ở trường phổ thông. Việc lựa chọn này xuất phát từ phạm vi nghiên cứu của đề tài, vai trò của các chỉ báo đối với việc hình thành năng lực GDĐL cho SV, đồng thời căn cứ vào cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực GDĐL đã trình bày ở chương 1.
2.2.2.1. Chỉ báo năng lực vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học địa lí
Để định nghĩa năng lực vận dụng các PP&KT dạy học địa lí làm cơ sở cho nghiên cứu, luận án đề cập đến các quan niệm về PPDH nói chung, PPDH địa lí, KTDH; kết hợp các quan điểm về dạy học phát triển năng lực nghề nghiệp đã được trình bày ở
chương cơ sở lí luận và các phần trên. Theo đó, Năng lực vận dụng PP&KT dạy học địa lí là khả năng người SV lựa chọn, thiết kế, thực hành các PPDH một cách có hiệu quả cho một phần hoặc trọn vẹn một bài học địa lí phổ thông trong quá trình rèn luyện các năng lực GDĐL. Chỉ báo năng lực vận dụng PP&KT dạy học địa lí được mô tả chi tiết trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Mô tả chi tiết các chỉ số chất lượng hành vi của chỉ báo năng lực vận dụng PP&KT dạy học địa lí
Mô tả chi tiết | |
1. Trình bày được các PP&KTDH học địa lí: Khái niệm, kĩ thuật tổ chức, ưu điểm, hạn chế, | 1.1. Trình bày được khái niệm, kĩ thuật tổ chức, ưu điểm, hạn chế của các PP&KT dạy học, PPDH đặc thù môn Địa lí |
1.2. Phân biệt được PP&KT dạy học vận dụng trong DH địa lí và PPDH đặc thù môn Địa lí | |
2. Lựa chọn được các PPDH phù hợp cho các nội dung địa lí cụ thể. | 2.1. Lựa chọn được PPDH vận dụng trong dạy học địa lí |
2.2. Lựa chọn được PPDH đặc thù môn Địa lí | |
3. Lựa chọn được KTDH phù hợp cho các phương pháp, nội dung và hình thức tổ chức dạy học. | 3.1. Lựa chọn được KTDH phù hợp cho các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. |
3.2. Lựa chọn được KTDH phù hợp cho các nội dung địa lí cụ thể | |
4. Thực hiện được các thao tác, kĩ thuật tổ chức các PPDH và KTDH học địa lí | 4.1. Thực hiện được các thao tác, kĩ thuật tổ chức các PPDH địa lí |
4.2. Thực hiện được các thao tác, kĩ thuật tổ chức các KTDH vận dụng trong dạy học địa lí | |
5. Kết hợp được các phương pháp, kĩ thuật trong tổ chức các hoạt động học tập cho HS. | 5.1.Kết hợp được các phương pháp, kĩ thuật trong tổ chức các hoạt động học tập cho HS. |
5.2. Tổ chức được hoạt động học cho HS kết hợp các PP&KTDH, hình thức tổ chức, nội dung dạy học địa lí |
2.2.2.2. Chỉ báo năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học địa lí ở trường phổ thông
Vận dụng tiếp cận trong nghiên cứu về phát triển năng lực ứng dụng CNTT&TT cho SV ngành sư phạm để thiết lập quan niệm về năng lực ứng dụng CNTT&TT trong dạy học địa lí [72]. Theo đó, năng lực ứng dụng CNTT&TT trong dạy học địa lí ở trường phổ thông là khả năng người GV sử dụng hiệu quả các công cụ, tài nguyên công nghệ để giao tiếp, tạo ra, phổ biến, lưu giữ và quản lí thông tin hiệu quả trong các hoạt động dạy học địa lí. Thông tin trong định nghĩa này là dữ liệu đa phương tiện có liên quan đến quá trình dạy học, GDĐL như văn bản, hình ảnh, âm thanh…được thu thập, xử lí, tổ chức và lưu trữ thông qua các thiết bị di động (máy tính, điện thoại thông minh) hoặc mạng Internet. Thiết bị kĩ thuật như máy tính, máy chiếu, điện thoại thông minh, hạ tầng mạng Internet, các phần mềm trên máy tính và các ứng dụng trực tuyến được xếp vào các công cụ và tài nguyên công nghệ. Chỉ báo năng lực ứng dụng CNTT&TT trong
77
trong dạy học địa lí ở trường phổ thông được cụ thể hóa qua các chỉ số chất lượng hành vi và những mô tả chi tiết trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Mô tả chi tiết các chỉ số chất lượng hành vi của chỉ báo năng lực ứng dụng CNTT&TT trong dạy học địa lí ở trường phổ thông
Mô tả chi tiết | |
1. Sử dụng được CNTT&TT để phát triển học liệu điện tử đa phương tiện (video, hình ảnh, âm thanh, bài viết…) phục vụ học tập và GDĐL. | 1.1. Sử dụng được các phương tiện kĩ thuật thông thường như máy tính, máy chiếu, thiết bị di động… phục vụ dạy học và GDĐL. |
1.2. Sử dụng được các phần mềm, ứng dụng để biên tập, thiết kế, hiệu chỉnh tư liệu như văn bản, bài trình chiếu, hình ảnh, âm thanh, mô phỏng… | |
2. Sử dụng được CNTT&TT để thiết kế bài giảng phục vụ dạy học trên lớp, dạy học kết hợp (Blended learning), dạy học trực tuyến. | 1.2. Sử dụng được các sản phẩm biên tập bằng các công cụ CNTT&TT cho việc thiết kế bài giảng |
2.2. Sử dụng được mạng Internet tìm kiếm, khai thác và quản lí thông tin phục vụ cho việc dạy học, GDĐL | |
2.3. Kết hợp được việc ứng dụng CNTT&TT với các PPDH tích cực và PPDH đặc thù của địa lí theo định hướng phát triển năng lực người học. | |
3. Sử dụng được CNTT&TT để tổ chức, quản lí lớp học và quá trình học tập của HS | 3.1. Sử dụng được CNTT&TT để quản lí thời gian và tổ chức lớp học |
3.2. Sử dụng được CNTT&TT để liên lạc, theo dõi, trao đổi, quản lí và hỗ trợ HS bên ngoài lớp học | |
4. Sử dụng được CNTT&TT để đánh giá kết quả GDĐL nhằm thúc đẩy sự tiến bộ về năng lực đặc thù, năng lực chung và phẩm chất của HS. | 4.1. Sử dụng được CNTT&TT để đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá nhằm cung cấp kịp thời, hiệu quả thông tin phản hồi về việc học của HS và việc dạy của GV. |
4.2. Sử dụng được các phần mềm, ứng dụng và Internet để thiết kế công cụ đánh giá, kiểm tra việc học tập của HS |
2.2.2.3. Chỉ báo năng lực đánh giá trong giáo dục địa lí
Phạm Văn Hiền (2018), trong nghiên cứu về phát triển năng lực đánh giá giáo dục cho SV ngành sư phạm Tiểu học đã vận dụng quan điểm của nhiều tác giả trong và ngoài nước để thiết lập quan niệm về năng lực đánh giá giáo dục. Theo đó, năng lực đánh giá giáo dục của GV được hiểu là tổng hoà các yếu tố nhận thức (kiến thức, kĩ năng) các yếu tố phi nhận thức (thái độ, niềm tin, xúc cảm) trong đánh giá giúp GV có thể đánh giá được đầy đủ, khách quan năng lực học tập của HS [49]. Dựa trên tiếp cận của nghiên cứu này, NCS xây dựng quan niệm về năng lực đánh giá trong GDĐL là khả năng người GV địa lí vận dụng kiến thức về đánh giá vào GDĐL nhằm đánh giá được năng lực địa lí, năng lực chung cũng như phẩm chất của HS. Chỉ báo năng lực đánh giá trong GDĐL được cụ thể hóa qua các chỉ số chất lượng hành vi năng lực mô tả trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Mô tả chi tiết các chỉ số chất lượng hành vi của chỉ báo năng lực đánh
giá trong GDĐL
Mô tả chi tiết | |
1. Lựa chọn được phương pháp đánh giá trong dạy học và GDĐL | 1.1. Trình bày được mục đích của các phương pháp đánh giá cơ bản |
1.2. Thực hiện được quy trình áp dụng các phương pháp đánh giá | |
2. Lựa chọn và thiết kế được công cụ đánh giá trong dạy học, GDĐL | 2.1. Thao tác được kĩ thuật thiết kế một số công cụ đánh giá |
2.2. Lựa chọn được công cụ đánh giá phù hợp với mục đích, nội dung và phương pháp đánh giá. | |
3. Phát triển được kế hoạch đánh giá trong dạy học, GDĐL | 3.1. Xác định được các yếu tố của một KHĐG |
3.2. Giải thích được mối liên hệ giữa các yếu tố của một KHĐG. | |
4. Xây dựng được KHĐG và thực thi hiệu quả trong thực tiễn của hoạt động GDĐL. | 4.1. Biết cách thực hiện KHĐG trong bối cảnh cụ thể |
4.2. Biết cách sử dụng phương pháp, công cụ đánh giá một cách hiệu quả | |
5. Sử dụng được kết quả đánh giá để điều chỉnh hoạt động, hành vi của người dạy và người học trong quá trình GDĐL. | 5.1. Trình bày được cách thức đưa ra quyết định phù hợp với đối tượng học sinh |
5.2. Biết cách điều chỉnh hoạt động dạy – học phù phù hợp dựa trên kết quả đánh giá |
2.2.2.4. Chỉ báo năng lực thiết kế kế hoạch bài dạy trong giáo dục địa lí
Kế hoạch bài dạy (giáo án) là kịch bản lên lớp của GV với đối tượng HS và nội dung cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định, trong đó xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, thiết bị dạy học và học liệu, những hoạt động cụ thể của thầy và trò, cách thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với yêu cầu cần đạt về năng lực, phẩm chất tương ứng trong chương trình môn học [20]. Theo định nghĩa trên, năng lực thiết kế KHBD địa lí là khả năng người GV vận dụng tổng hợp kiến thức về phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá để thiết kế chuỗi hoạt động học cho những bài học hoặc chủ đề địa lí, phù hợp với đối tượng người học và bối cảnh cụ thể, nhằm phát triển năng lực đặc thù, năng lực chung và phẩm chất cho HS trong GDĐL. Chỉ báo năng lực thiết kế KHBD trong GDĐL được cụ thể hóa qua các chỉ số chất lượng hành vi và những mô tả chi tiết trong bảng 2.5.
Bảng 2.5. Mô tả chi tiết các chỉ số chất lượng hành vi của chỉ báo năng lực thiết kế KHBD trong GDĐL
Mô tả chỉ tiết | |
1. Xác định được mục tiêu về phẩm chất, năng lực chung, năng lực địa lí cho một bài học/chủ đề cụ thể | 1.1. Viết được mục tiêu về phẩm chất và năng lực chung. |
1.2. Viết được mục tiêu về năng lực đặc thù bộ môn địa lí |
2.1. Thiết kế được hoạt động mở đầu, hình thành kiến thức mới, luyện tập và vận dụng | |
2.2. Kết nối được các hoạt động trong KHBD | |
3. Thiết kế được các nhiệm vụ học tập một cách rõ ràng về mục tiêu, nội dung, sản phẩm, tổ chức thực hiện | 3.1. Trình bày được mục tiêu hoạt động một cách rõ ràng, kết nối với mục tiêu bài học |
3.2. Mô tả được nhiệm vụ của GV và HS thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập | |
3.3. Trình bày được các bước tổ chức hoạt động học cho HS gồm chuyển giao nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ, báo cáo sản phẩm, đánh giá | |
3.4. Trình bày chi tiết về nội dung và hình thức của sản phẩm học tập HS phải hoàn thành | |
4. Lựa chọn được các học liệu, phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp để tổ chức các hoạt động học cho HS | 4.1. Lựa chọn được các học liệu, phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp để tổ chức các hoạt động học cho HS |
4.2. Sử dụng được các phương tiện, học liệu một cách hiệu quả | |
5. Lựa chọn được phương án đánh giá phù hợp cho mỗi hoạt động học tập được thiết kế. | 5.1. Lựa chọn được phương án đánh giá phù hợp cho mỗi hoạt động học tập được thiết kế. |
5.2. Sử dụng được các phương pháp và công cụ phục vụ đánh giá mỗi hoạt động học tập |
2.2.3. Thiết lập và sử dụng đường phát triển năng lực giáo dục địa lí
Đường phát triển năng lực GDĐL của SV là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà SV cần đạt hoặc đã đạt được. ĐPTNL không có sẵn, mà GiV cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực SV. Một cách tổng thể, ĐPTNL không dừng ở từng năng lực riêng rẽ, nhất là khi bàn đến các năng lực thành phần, vì mục đích cuối cùng là năng lực GDĐL mà SV cần được phát triển.
Về mặt phương pháp, để xây dựng ĐPTNL cần kết hợp cả phương pháp định tính (nghiên cứu lí thuyết, tham vấn chuyên gia để xây dựng ĐPTNL dự kiến) và phương pháp định lượng (thử nghiệm trên đối tượng nghiên cứu để đánh giá và điều chỉnh ĐPTNL được đề xuất). Trong nghiên cứu này, ĐPTNL GDĐL được xây dựng chủ yếu dựa trên các lí thuyết về ĐPTNL nói chung kết hợp cấu trúc năng lực GDĐL được xây dựng trước đó. Sau đó, ĐPTNL GDĐL được tham vấn các chuyên gia về GDĐL để đảm bảo rằng ĐPTNL được xây dựng là khoa học và có thể sử dụng để đánh giá sự tiến bộ của SV trong TNSP. Việc thử nghiệm chưa thực hiện được bởi những hạn chế về thời gian và tiến độ nghiên cứu.
Về mặt kĩ thuật, việc thiết kế ĐPTNL GDĐL cần đảm bảo những yêu cầu và thao tác sau: i) Mỗi năng lực có nhiều mức độ cần đạt; mức độ thấp làm tiền đề để đạt tới các mức độ tiếp theo, trong mỗi mức độ cũng có các bậc thang đạt được từng thao tác của
mỗi kĩ năng. ii) ĐPTNL là một đường thẳng tăng dần theo tuyến tính. iii) Thời gian thực hiện để hoàn thành các thao tác của các năng lực thành phần là khác nhau và không giống nhau ở mỗi người học, do vậy ĐPTNL của mỗi SV là riêng biệt. ĐPTNL là riêng rẽ cho từng năng lực. iv) Để thiết kế ĐPTNL phải dựa vào mức độ đạt được các tiêu chí của mỗi năng lực; mức độ đạt được đó ở mỗi bậc phải dựa vào tầm quan trọng (hay giá trị) của các thao tác để từ đó suy ra mức điểm cho mỗi năng lực thành phần.
Cách thiết kế ĐPTNL có thể dùng biểu đồ hình cột: chiều cao biểu thị giá trị đạt được, chiều ngang biểu thị mức độ tiêu tốn thời gian rèn luyện năng lực. Cũng có thể dùng đồ thị, trục tung được kí hiệu mức độ đạt (bằng điểm) ứng với từng kĩ năng thành phần theo thứ tự các thao tác, trục hoành tương ứng với thời gian cần có để rèn luyện từng kĩ năng. Nối các điểm trục tung với trục hoành ta tìm được các điểm trên đồ thị với các năng lực thành phần. Nối các điểm đó lại sẽ xác định được đường phát triển của mỗi năng lực.
Luận án vận dụng mô hình phát triển kĩ năng của Dreyfus bao gồm 5 mức độ từ thấp đến cao: Bắt đầu – Nhập môn – Có kĩ năng – Thành thạo – Chuyên gia (hình 2.2) và ĐPTNL của Glaser; kết hợp quy trình và các yêu cầu kĩ thuật nêu trên để xây dựng ĐPTNL GDĐL cho SV.
Hình 2.2. Mô hình đường phát triển kĩ năng của Dreyfus (nguồn: cải tiến từ [86])
Hình 2.3. Đường phát triển năng lực GDĐL dành cho SV
Đường phát triển năng lực được sử dụng để theo dõi và thúc đẩy sự tiến bộ của SV trong quá trình rèn luyện năng lực GDĐL. Trong TNSP, dựa trên kết quả SV đạt được trong các bài kiểm tra đầu vào, đối chiếu với các mức độ trên đường phát triển của từng chỉ báo năng lực GDĐL, họ được xác định ở vị trí nào so với “vùng phát triển gần nhất”. Kết quả này rất quan trọng để SV tự xác định mục tiêu, kế hoạch phát triển năng lực cho bản thân. Đồng thời, nó giúp GiV phân chia SV thành những nhóm khác nhau theo khả năng, từ đó có những tác động phù hợp với từng nhóm đối tượng. Đánh giá kết quả sau TNSP, SV được xác định lại vị trí trên ĐPTNL để ghi nhận mức độ tiến bộ sau quá trình rèn luyện. SV cần phải vượt qua được ngưỡng “vùng phát triển gần nhất” để vươn lên những bậc thang trình độ năng lực cao hơn.
2.3. Quy trình phát triển năng lực giáo dục địa lí cho sinh viên
Quy trình phát triển năng lực GDĐL được đề xuất và xây dựng dựa trên cơ sở lí thuyết về quá trình hình thành năng lực nghề theo quan điểm của D.Schneckenberg và J.Wildt [dẫn theo 103]; Con đường hình thành và phát triển các kĩ năng của Dreyfus
[126] và kĩ năng dạy học của Nguyễn Như An, Trần Anh Tuấn và Geoffrey Petty [1],[110],[148]; chu trình thiết kế kế hoạch giáo dục PDCA (Lập kế hoạch – Thực hiện
– Kiểm tra – Cải tiến) [26]; Kết hợp với mô hình phát triển năng lực GDĐL đã xây dựng và thực tiễn đào tạo SV ở các trường đại học sư phạm. Quy trình này gồm 3 giai đoạn:
I) Xây dựng kế hoạch, II) Tổ chức quá trình phát triển năng lực GDĐL, III) Đánh giá và cải tiến quá trình phát triển năng lực GDĐL. Mỗi giai đoạn bao gồm nhiều bước, các bước được cụ thể hóa thành thao tác thực hiện. Trong mô hình này, tác giả nhấn mạnh