f (tỉ lệ khá ở lớp đối chứng) f
m26
1 1 =
f (tỉ lệ khá ở lớp thực nghiệm) f
n2
m18
2 2 = n1
Với mức ý nghĩa α = 5%, độ tin cậy γ = 95% chúng tôi tra trong bảng phân phối chuẩn ta được tα = 1,96. Từ đó, ta so sánh D = 0,63 < tα = 1,96
Căn cứ vào quy tắc kiểm định giả thuyết H1 bị bác bỏ nếu D > tα, ở đây D < tα
ta chấp nhận giả thuyết H1 (có thể xem tỉ lệ khá ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng trước khi thử nghiệm là như nhau).
- Tương tự như vậy để kiểm định tỉ lệ mức trung bình của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm.
Ta gọi f1 là tỉ lệ trung bình của lớp thực nghiệm, f2 là tỉ lệ trung bình của lớp đối chứng. Từ đó, ta có giả thuyết:
H1: f1 = f2 (Tỉ lệ trung bình về nhận thức ở 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là như nhau trước khi làm thực nghiệm).
H2: f1 ≠ f2 (Tỉ lệ trung bình về nhận thức ở 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là khác nhautrước khi làm thực nghiệm).
Xét đại lượng kiểm định: Dựa vào phép kiểm định trong phân phối chuẩn ta có đại lượng kiểm định trên 2 mẫu đã cho là:
|m1- m2|
D =n1 n2=
|- |
28 28
= 0,30
√m1 + m2. (1- m1 + m2) . ( 1 + 1)
√ 16 + 17 . (1- ) . ( 1
+ 1 )
n1 + n2
n1 + n2
n1 n256
56 28 28
D = 0,30 < tα = 1,96
Như vậy, ta chấp nhận giả thuyết H1: f1 = f2 (Tỉ lệ trung bình về nhận thức ở 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là như nhau trước khi làm thực nghiệm).
- Với tỉ lệ yếu về nhận thức của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng ta cũng có đại lượng:
|m1- m2|
D =n1 n2=
| - |
28 28
= 0,37
√m1 + m2. (1- m1 + m2) . ( 1 + 1) √ 4 + 5 . (1- ) . ( 1
+ 1 )
n1 + n2 n1 + n2 n1 n256
D = 0,37 < tα = 1,96
56 28 28
Như vậy, ta chấp nhận giả thuyết H1: f1 = f2 (Tỉ lệ yếu về nhận thức ở 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là như nhau trước khi làm thực nghiệm).
Với các phép kiểm định trên 2 mẫu thực nghiệm và đối chứng ở bảng 3.6 ta có thể kết luận: Mức độ nhận thức của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm trước khi làm thực nghiệm là tương đương nhau.
3.4.2.2. Kết quả đo trong quá trình làm thực nghiệm
Sau khi giảng viên giảng dạy học phần Lí luận dạy học đồng thời cho cả 2 lớp đối chứng và thực nghiệm sau một nửa số tiết (15 tiết) chúng tôi cho cả 2 lớp cùng làm một bài kiểm tra về nhận thức và kĩ năng của học phần Lí luận dạy học. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra trình độ thường xuyên
về học phần Lí luận dạy học của lớp đang làm thực nghiệm
Lớp thực nghiệm | Lớp đối chứng | |||
Số lượng | Tỉ lệ % | Số lượng | Tỉ lệ % | |
Giỏi | 3 | 10,7 | 0 | 0 |
Khá | 15 | 53,6 | 8 | 28,6 |
Trung bình | 9 | 32,1 | 18 | 64,3 |
Yếu | 1 | 3,6 | 2 | 7,1 |
Kém | 0 | 0 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Trình Thực Hiện Giờ Học Để Phát Triển Năng Lực Dạy Học Cho Sinh Viên
- Đổi Mới Hoạt Động Kiến Tập, Thực Tập Sư Phạm Để Phát Triển Năng Lực Dạy Học Cho Sinh Viên
- Quy Trình Đánh Giá Năng Lực Dạy Học Của Sinh Viên Đhsp Nghệ Thuật
- Biểu Đồ Mức Độ Năng Lực Dạy Học Nhóm Thực Nghiệm Và Nhóm Đối Chứng
- Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên đại học sư phạm nghệ thuật dựa vào giáo dục trải nghiệm - 21
- Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên đại học sư phạm nghệ thuật dựa vào giáo dục trải nghiệm - 22
Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả nhận thức thường xuyên của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng
70
60
50
40
30
20
10
00
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
Xử lý kết quả nhận thức về học phần Lí luận dạy học ở 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng trong quá trình thực nghiệm (kết quả thực nghiệm lần 1).
Trước hết xác định mức ý nghĩa α = 5%, độ tin cậy γ = 95%, kiểm định hai phía
trong phân phối chuẩn ta có tα = 1,65.
+ Kiểm định tỉ lệ giỏi ở 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau tác động thực nghiệm lần 1.
Gọi tỉ lệ nhận thức mức giỏi ở nhóm thực nghiệm là f1; Tỉ lệ nhận thức mức giỏi ở nhóm đối chứng là f2.
f1 =
f
2 =
Ta đặt giả thuyết:
H1: f1 = f2 (Tỉ lệ giỏi ở 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là như nhau).
H2: f1 ≠ f2(Tỉ lệ giỏi ở 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là khác nhau). Tính đại lượng kiểm định:
3 - 0
D =28 28= 1,78
√3 + 0
. (1- 3 ) . ( 1
+ 1 )
28 28 28 28
D = 1,78 > tα = 1,65. Như vậy, ta bác bỏ H1 và chấp nhận H2 (tỉ lệ nhận thức mức giỏi ở 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là khác nhau). Nói khác đi sự tác động của thực nghiệm làm tăng mức giỏi.
+ Kiểm định tỉ lệ khá giữa nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm sư phạm lần 1 ta có:
-
D = 28 28
√15 + 8. (1-) . ( 1
+ 1 )
56 58 28 28
D = 1,9 > tα = 1,65. Như vậy, tỉ lệ nhận thức mức khá ở 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là khác nhau. Nói khác đi sự tác động của thực nghiệm làm tăng tỉ lệ sinh viên khá lên.
+ Kiểm định tỉ lệ trung bình giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ta có đại lượng kiểm định là:
| - |
D =28 28
√ 9 + 18. (1-) . ( 1 + 1 )
56 58 28 28
D = 2,41 >tα = 1,65. Khẳng định tỉ lệ nhận thức mức trung bình ở 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là khác nhau, qua biểu đồ 3.4 ta thấy tỉ lệ trung bình ở lớp thực nghiệm là 32,1%, trong khi ở lớp đối chứng là 64,3% rõ ràng tỉ lệ trung bình ở lớp thực nghiệm đã giảm đi so với lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ sự tác động của thực nghiệm bước đầu đã có hiệu quả vì nó làm tăng tỉ lệ sinh viên khá, giỏi và giảm tỉ lệ trung bình.
3.4.2.3. Kết quả sau quá trình làm thực nghiệm (thực nghiệm lần 2)
Sau bài kiểm tra để xác định kết quả thực nghiệm lần 1 chúng tôi tiến hành điều chỉnh và hoàn thiện kĩ năng sử dụng bài tập thực hành vào trong giảng dạy Lí luận dạy học cho sinh viên. Đến khi giảng hết 30 tiết Lí luận dạy học chúng tôi tiến hành cho sinh viên làm bài kiểm tra lần 2 để đo kết quả thực nghiệm lần 2. Kết quả này được thể hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra đầu ra của các lớp đang làm thực nghiệm
Lớp thực nghiệm | Lớp đối chứng | |||
Số lượng | Tỉ lệ % | Số lượng | Tỉ lệ % | |
Giỏi | 5 | 17,9 | 1 | 4 |
Khá | 19 | 67,9 | 13 | 46,4 |
Trung bình | 4 | 14,3 | 13 | 46,4 |
Yếu | 0 | 0,0 | 1 | 3,6 |
Kém | 0 | 0 | 0 | 0 |
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả đầu ra của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng
80
70
60
50
40
30
20
10
00
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
Kết quả xử lý về nhận thức học phần Lí luận dạy học của sinh viên 2 lớp thực nghiệm và đối chứng trong quá trình làm thực nghiệm lần 2 được thực hiện tương tự như xử lý kết quả thực nghiệm lần 1.
Với mức ý nghĩa α = 5%, độ tin cậy γ = 95%, kiểm định hai phía trong phân phối chuẩn ta có tα = 1,65.
+ Kiểm định tỉ lệ giỏi ở 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau tác động thực nghiệm lần 2.
Gọi tỉ lệ nhận thức mức giỏi ở nhóm thực nghiệm là f1; Tỉ lệ nhận thức mức giỏi ở nhóm đối chứng là f2.
f1 =
f
2 =
Ta đặt giả thuyết:
H1: f1 = f2 (Tỉ lệ giỏi ở 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là như nhau). H2: f1 ≠ f2(Tỉ lệ giỏi ở 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là khác nhau). Tính đại lượng kiểm định:
-
D =28 28
√ 5 + 1 . (1- ) . ( 1 + 1 )
56 56 28 28
D = 1,74 > tα = 1,65. Như vậy, ta bác bỏ H1 và chấp nhận H2 (tỉ lệ nhận thức
mức giỏi ở 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là khác nhau). Nói khác đi sự tác động của thực nghiệm vẫn tiếp tục làm tăng mức giỏi.
+ Kiểm định tỉ lệ khá giữa nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm sư phạm lần 1 ta có đại lượng kiểm định:
-
D =28 28
√ 19 + 13. (1-) . ( 1
+ 1 )
56 56 28 28
D = 1,77 > tα = 1,65. Như vậy, tỉ lệ nhận thức mức khá ở 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là khác nhau. Nói khác đi sự tác động của thực nghiệm tiếp tục làm tăng tỉ lệ sinh viên khá lên.
+ Kiểm định tỉ lệ trung bình giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ta có đại lượng kiểm định là:
D =28 28
√. (1- ) . ( 1 + 1 )
58 56 28 28
D = 2,69 > tα = 1,65. Khẳng định tỉ lệ nhận thức mức trung bình ở 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là khác nhau, kết hợp với việc quan sát biểu đồ 3.4 ta thấy tỉ lệ trung bình ở lớp thực nghiệm là 14,3%, trong khi ở lớp đối chứng là 46,4% rõ ràng tỉ lệ trung bình của cả lớp thực nghiệm và đối chứng đều giảm nhờ việc tích cực giảng dạy của giảng viên và tinh thần học tập hăng hái của sinh viên. Nhưng tỉ lệ trung bình ở lớp thực nghiệm vẫn giảm đi so với lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ việc sử dụng các bài tập thực hành trong giảng dạy học phần Lí luận dạy học tiếp tục mang lại hiệu quả cho quá trình nhận thức của sinh viên vì nó làm tăng tỉ lệ sinh viên khả, giỏi và giảm tỉ lệ trung bình.
- Kết quả kiểm định so sánh kết quả ớ lớp thực nghiệm trước và sau khi làm thực nghiệm
Để kiểm tra trình độ nhận thức của sinh viên lớp thực nghiệm trước và sau khi thực hiện các tác động sư phạm. Ta có kết quả ở bảng 3.7 và hình 3.7.
Bảng 3.7. Kết quả lớp thực nghiệm trước và sau khi làm thực nghiệm
Trước thực nghiệm | Sau thực nghiệm | |||
Số lượng | Tỉ lệ % | Số lượng | Tỉ lệ % | |
Giỏi | 0 | 0,0 | 5 | 18 |
Khá | 8 | 28,6 | 19 | 67,9 |
Trung bình | 16 | 57,1 | 4 | 14,3 |
Yếu | 4 | 14,3 | 0 | 0 |
Kém | 0 | 0 | 0 | 0 |
Hình 3.7. Biểu đồ kết quả lớp thực nghiệm trước và sau khi làm thực nghiệm
80
70
60
50
40
30
Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
20
10
00
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Kết quả xử lý về nhận thức học phần Lí luận dạy học của sinh viên 2 lớp thực nghiệm trước và sau khi làm thực nghiệm được xử lý bằng cách áp dụng phép kiểm định trong phân phối chuẩn với mức ý nghĩa α = 5%, độ tin cậy γ= 95%, kiểm định hai phía trong phân phối chuẩn ta có tα = 1,65.
+ Kiểm định tỉ lệ giỏi lớp thực nghiệm trước và sau khi làm thực nghiệm.
Gọi tỉ lệ nhận thức mức giỏi trước thực nghiệm là f1; Tỉ lệ nhận thức mức giỏi sau khi thực nghiệm là f2.
f1 =
f
2 =
Ta đặt giả thuyết:
H1: f1 = f2 (Tỉ lệ giỏi ở lớp thực nghiệm trước và sau khi làm thực nghiệm như nhau).
H2: f1 ≠ f2 (Tỉ lệ giỏi ở lớp thực nghiệm trước và sau khi làm thực nghiệm là khác nhau và thực nghiệm có ý nghĩa).
Ta tính được đại lượng kiểm định là:
| - |
D =28 28
√ . (1- ) . ( 1 + 1 )
56 56 28 28
D = 2,36 > tα = 1,65. Như vậy, ta bác bỏ H1 và chấp nhận H2 (tỉ lệ nhận thức mức giỏi ở lớp thực nghiệm trước và sau khi làm thực nghiệm là khác nhau). Quá trình giảng dạy bằng các bài tập thực hành theo định hướng phát triển năng lực đã làm tăng tỉ lệ sinh viên đạt loại giỏi ở lớp thực nghiệm lên từ 0% đến 18%.
+ Kiểm định tỉ lệ khá của lớp thực nghiệm trước và sau khi làm thực nghiệm ta có đại lượng kiểm định:
| - |
D =28 28
√. (1- ) . ( 1 + 1 )
56 56 28 28
D = 3,12 > tα = 1,65 Khẳng định tỉ lệ nhận thức mức khá ở lớp thực nghiệm trước và sau khi thực nghiệm khác nhau. Việc tác động sư phạm đã làm cho tỉ lệ sinh viên có nhận thức ở mức khá tăng lên rõ rệt.
+ Kiểm định tỉ lệ trung bình của lớp thực nghiệm trước và sau khi làm thực nghiệm ta có đại lượng kiểm định là:
D =28 28
√. (1- ) . ( 1 + 1 )
56 56 28 28
D = 3,46 > tα = 1,65 Cho ta thấy tỉ lệ nhận thức mức trung bình ở lớp thực nghiệm trước và sau khi làm thực nghiệm là khác nhau một cách rõ rệt. Qua quan sát biểu đồ 3.5 ta thấy tỉ lệ trung bình ở lớp thực nghiệm trước khi thực hiện các tác động sư phạm là 57,1%, sau khi thực hiện các tác động sư phạm là 14,3% tỉ lệ sinh viên nhận thức ở mức trung bình giảm 42,8%.
+ Tương tự ta có đại lượng kiểm định tỉ lệ yếu ở lớp thực nghiệm trước và sau khi làm thực nghiệm là:
D =28 28
√. (1-) . ( 1 + 1 )
56 56 28 28
Chứng minh giả thuyết tỉ lệ nhận thức của sinh viên về Lí luận dạy học trước và sau khi làm thực nghiệm là khác nhau. Từ 14,3% khi kiểm tra đầu vào đến khi thực hiện các tác động sư phạm sau một quá trình giảng dạy đã không còn sinh viên bị điểm yếu. Điều này chứng tỏ việc sử dụng giáo án thực nghiệm vận dụng phương pháp dạy học tích cực, vận dụng hệ thống bài tập thực hành theo định hướng phát triển năng lực trong quá trình giảng dạy học phần Lí luận dạy học cho sinh viên đã nâng cao chất lượng học tập cho sinh viên, làm tăng tỉ lệ khá, giỏi và giảm tỉ lệ trung bình, yếu trong kết quả học tập. Điều này đáp ứng được mục đích và yêu cầu đặt ra trước khi làm thực nghiệm.
3.4.2.4. Kết quả thực tập sư phạm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Bảng 3.8. Kết quả thực tập sư phạm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm | Nhóm đối chứng | |||
Số lượng | Tỉ lệ % | Số lượng | Tỉ lệ % | |
Giỏi | 24 | 85,7 | 21 | 75,0 |
Khá | 4 | 14,3 | 7 | 25,0 |
Trung bình | 0 | 0 | 0 | 0 |
Yếu | 0 | 0 | 0 | 0 |
Kém | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tỉ lệ Khá/ Giỏi của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng lần lượt là 14,3/ 85,7 và 25,0/ 75,0. So sánh kết quả thực tập của 2 nhóm cho thấy, nhóm thực nghiệm có kết quả mức Giỏi cao hơn nhóm đối chứng là 10,7%, trong khi tỉ lệ Khá thấp hơn 10,7%. Cả 2 lớp, đều không có kết quả thực tập mức Trung bình, Yếu, Kém. Như vậy, kết quả thực tập sư phạm của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng.
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả thực tập sư phạm nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
100
80
60
40
20
0
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
Giỏi
Khá
Trung bình
Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm
Yếu
Kém
3.4.2.5. Mức độ các năng lực dạy học nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Bảng 3.9. Mức độ năng lực dạy học của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Năng lực dạy học | Mức độ | Giảng viên | Sinh viên | Giáo viên | ||||
TN | ĐC | TN | ĐC | TN | ĐC | |||
1 | Năng lực nghiên cứu người học và chương trình dạy học | Tốt | 8,8 | 3,5 | 7,1 | 0,0 | 7,3 | 5,5 |
Khá | 45,6 | 29,8 | 46,4 | 32,1 | 40,0 | 30,9 | ||
TB | 40,4 | 49,1 | 39,3 | 46,4 | 45,5 | 49,1 | ||
Yếu | 5,3 | 14,0 | 7,1 | 17,9 | 7,3 | 10,9 | ||
Rất yếu | 0,0 | 3,5 | 0,0 | 3,6 | 0,0 | 3,6 | ||
2 | Năng lực lãnh đạo người học và quản lí hành vi | Tốt | 7,0 | 3,5 | 3,6 | 0,0 | 7,3 | 3,6 |
Khá | 52,6 | 42,1 | 35,7 | 25,0 | 34,5 | 25,5 | ||
TB | 35,1 | 38,6 | 50,0 | 53,6 | 43,6 | 47,3 |