Nguyên Tắc Đảm Bảo Tính Hiệu Quả, Tính Toàn Diện

Công tác xây dựng kế hoạch đã được triển khai và đã có định hướng tầm nhìn, việc thiết kế chương trình đã cơ bản phù hợp với điều kiện thực tế của các nhà trường, đã bám sát yêu cầu về nâng cao chất lượng giáo dục bậc học đề ra.

Đội ngũ giáo viên các trường mầm non thành phố Hạ Long hầu hết tuổi đời, tuổi nghề trẻ nên việc tiếp cận các phương pháp bồi dưỡng, phát triển hiện đại, đáp ứng được các yêu cầu quy định sẽ có nhiều thuận lợi. Vì nhiều GV thành thạo công nghệ thông tin, biết sử dụng thành thạo các phương tiện hỗ trợ hiện đại, đồng thời tích cực, nhiệt tình, ham học hỏi và không ngại khó khăn.

CBQL, GV nhà trường đều xác định được phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN là một bộ phận quan trọng trong quá trình phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV. Sự nhận thức này là cơ sở cho việc đẩy mạnh các hình thức phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên khác nhau, góp phần khích lệ giáo viên nỗ lực thi đua tự bồi dưỡng phát triển năng lực.

Đã tranh thủ được sự quan tâm, tạo điều kiện, chỉ đạo sát sao của chính quyền địa phương, của UBND thành phố, của Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo, đến hoạt động phát triển chuyên môn cho GV nói chung và phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV nói riêng.

2.6.2. Những hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, các trường mầm non thành phố Hạ Long còn một số hạn chế trong công tác phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên là:

Nhận thức của CBGV các nhà trường về mục tiêu của các hoạt động trải nghiệm cho trẻ trong trường mầm non mới chỉ ở mức trung bình, do vậy việc phân loại sắp xếp hệ thống kĩ năng tổ chức HĐTN cho trẻ chưa được chính xác, mức độ tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ không được thường xuyên thực hiện, thậm trí có những hoạt động rất ít được tổ chức như đã phân tích ở bảng 2.3.

Mức độ thực hiện bốn nhóm kỹ năng tổ chức các HĐTN cho trẻ của giáo viên không cao, chủ yếu mới thực hiện được ở mức độ bắt trước và làm được, ở mức độ thực hiện thuần thục mới có tỷ lệ trên 20% GV làm được.

Công tác xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên đã được CBQL các nhà trường thực hiện nhưng chưa mang tính thường xuyên liên tục, cao nhất mới chỉ có dưới 25.9%% CBQL thực hiện ở mức rất thường xuyên, vì vậy chất lượng thực hiện các hoạt động này ở mức tốt cũng không cao.

Ngoài ra, qua tìm hiểu chúng tôi nhận thấy tại các nhà trường một số giáo viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm và độ chín về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cũng như kỹ năng nghề nghiệp. Một số giáo viên cao tuổi thì ngại đổi mới. Do đó còn thiếu đội ngũ giáo viên cốt cán có kinh nghiệm làm trụ cột cho các tổ, nhóm chuyên môn trong công tác phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên. Việc tự giác, tự học tập rèn luyện để trau dồi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số giáo viên còn yếu, cơ chế chính sách cho công tác bồi dưỡng năng lực dạy học nói chung và phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên nói riêng còn chưa phù hợp và chưa có sự quan tâm thỏa đáng đối với các lực lượng tham gia. Do đó chưa khích lệ được tinh thần, thái độ tham gia của đội ngũ giáo viên, chưa đáp ứng được tình hình thực tế và nguyện vọng của các lực lượng tham gia bồi dưỡng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

2.6.3. Nguyên nhân

Các trường đã được sự quan tâm của cấp trên về các mặt hoạt động giáo dục trong nhà trường nhưng việc quan tâm của cấp trên đối với công tác phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên còn hạn chế. Do đó các nhà trường chưa chủ động trong công tác bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên.

Phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên các trường mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh - 12

Điều kiện cơ sở vật chất các nhà trường còn rất nhiều khó khăn, có trường phải học ở 2 cơ sở, thiếu phòng học, diện tích hẹp. Nguồn quỹ xã hội hóa để hỗ trợ công tác phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên còn hạn chế. Chế độ chính sách cho công tác bồi dưỡng còn chưa thực sự hợp lý.

Đa số đội ngũ giáo viên là trẻ tuy có sự nhiệt huyết, năng động nhưng kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp còn hạn chế, khả năng xử lý các tình huống sư phạm còn chưa mềm dẻo dẫn đến đôi lúc tạo ra môi trường học tập căng thẳng không cần thiết.

Một số CBGV chưa có nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng và mức độ cần thiết của HĐTN cho trẻ trong trường mầm non, do vậy chưa nâng cao ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức các HĐTN cho trẻ.

Các vấn đề về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường của CBQL nhà trường còn chưa sáng tạo, khoa học. Do đó kết quả đạt được của công tác phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên chưa cao.


Kết luận chương 2


Trên cơ sở khảo sát thực trạng phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên các trường MN thành phố Hạ Long, chúng tôi nhận thấy: Hầu hết CBQL và GV đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên; ý nghĩa của kĩ năng tổ chức đối với việc đảm bảo chất lượng của tổ chức HĐTN cho trẻ, do vậy, CBGV đã quan tâm xây dựng và tổ chức một số dạng HĐTN cho trẻ, đã có một số hoạt động được tổ chức song mức độ đạt được ở GV chưa đồng đều, tỷ lệ đạt mức thuần thục còn hạn chế ở hầu hết các kĩ năng.

Hiệu trưởng các trường mầm non đã quan tâm phát triển kĩ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên song hàng năm còn thiếu tính phân hoá, chưa tính đến nhu cầu, nguyện vọng bồi dưỡng của cá nhân, thiếu tính chủ động về thời gian, nội dung và tài liệu, chưa xây dựng hoặc chưa chỉ đạo được việc lập kế hoạch chi tiết và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng hiệu quả tại cơ sở trường học, nhất là kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng của GV.

- Cơ sở vật chất cho phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên còn hạn chế; các chính sách nhằm động viên, khuyến khích giáo viên tham gia bồi dưỡng và sau khi đã tham gia bồi dưỡng chưa thực sự rõ ràng.

- Công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý đối với hoạt động phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên còn chưa được thường xuyên và hiệu quả đạt được chưa cao, chưa theo mong muốn.

- Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới thực trạng công tác phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên, đó là: Các cấp quản lý GD chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên, cơ chế phối hợp công tác quản lý hoạt động phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, phòng giáo dục còn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ, ...

Xuất phát từ những tồn tại và nguyên nhân cơ bản trên, chúng tôi nghiên cứu xây dựng các biện pháp ở chương 3.

Chương 3

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích HĐTN

Mục đích của việc xây dựng và vận dụng các biện pháp nhằm phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV MN, vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp phải dựa vào trạng thái đạt được của kỹ năng ở hiện tại của GV, phân tích những biểu hiện của sự thiếu hụt kỹ năng, từ đó đề xuất hướng tác động thể hiện ở biện pháp cụ thể mới có ý nghĩa thiết thực, đúng định hướng.

Khi xây dựng biện pháp phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV MN cần phải xác định đúng mục đích; quy trình thực hiện, xác định các yêu cầu cần đạt nhằm định hướng cho quá trình thực, rèn luyện và đánh giá kết quả đạt được nhằm phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Quán triệt nguyên tắc này trong nghiên cứu là việc xây dựng các biện pháp để phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV phải dựa trên kết quả phân tích, đánh giá tính hiệu quả của những biện pháp đã được sử dụng nhằm chắt lọc và kế thừa những điểm mạnh có thể để từ đó xây dựng, phát triển, hoàn thiện chúng cho phù hợp trong điều kiện hiện nay.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Việc xây dựng các biện pháp phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV MN phải dựa trên cơ sở thực tiễn trình độ phát triển kỹ năng cơ bản của GV và thực tiễn chương trình, quá trình tổ chức HĐTN ở trường MN thành phố Hạ Long hiện nay, thực tiễn yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp GVMN, làm cho nó phù hợp với đặc điểm, điều kiện, trình độ hiện có của GV.

Những cơ sở thực tiễn đáng chú ý là:

- Quan điểm đổi mới giáo dục mầm non Việt Nam sau năm 2016 (bắt đầu thực hiện chương trình giáo dục theo Thông tư 28 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); chuyển trọng tâm quá trình giáo dục từ chú trọng dạy nội dung sang quá trình giáo dục chú trọng phát triển năng lực thực hành, thực tiễn cho trẻ; chuyển trọng tâm từ giáo dục kiến thức sang giáo dục kỹ năng thực hành, kỹ năng hoạt động tổng hợp.

- Năng lực, kỹ năng tổ chức HĐTN hiện tại của GV

- Văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Chuẩn nghề nghiệp GV cấp MN;

- Các yêu cầu của xã hội trong sự nghiệp CNH - HĐH đối với nhân cách của người GVMN. Trong đó chú trọng đến tri thức khoa học công nghệ, năng lực thực tiễn và các phẩm chất cơ bản của người GV theo chuẩn nghề nghiệp.

Xây dựng biện pháp phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV MN phải phù hợp với đặc điểm và điều kiện thực tiễn môi trường giáo dục mầm non của thành phố Hạ Long là con đường nhằm cải tiến kĩ năng tổ chức HĐTN, nâng cao chất lượng giáo dục.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Nguyên lý tính hệ thống là một nguyên lý cơ bản trong lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó xem xét mọi sự vật và hiện tượng trên thế giới vật chất và tinh thần tồn tại, vận động và phát triển trong một chỉnh thể thống nhất và toàn vẹn.

Quán triệt nguyên lý hệ thống trong xây dựng biện pháp phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV MN sẽ được tiến hành trong một chỉnh thể, bao gồm các bước thực hành quy trình phát triển kỹ năng, chúng được liên kết gắn bó thống nhất, tương tác lẫn nhau và phụ thuộc vào nhau theo một chỉnh thể nhất định. Mỗi biện pháp đứng trước là điều kiện, tiền đề cho sự thực hiện

chức năng của biện pháp đứng sau. Đồng thời các biện pháp đứng sau là sự kế tục, hoàn thiện các chức năng để phát triển cao hơn. Nếu thiếu một trong các biện pháp hoặc một biện pháp không thực hiện đầy đủ các chức năng của mình thì việc thực hành trong cấu trúc phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV MN với các biện pháp còn lại cũng không phát huy hết tác dụng.

Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong việc xây dựng biện phát phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV MN.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, tính toàn diện

Biện pháp phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV MN phải đảm bảo tính toàn diện và hiệu quả tức là nó có thể ứng dụng rộng rãi, vừa có khả năng tạo ra tính hiệu quả trong quá trình rèn luyện phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV MN công tác tại các trường mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Tính hiệu quả thể hiện ở chỗ nếu áp dụng các biện pháp này thì yêu cầu cần đạt được thông qua quá trình rèn luyện sẽ được thực hiện chặt chẽ, khoa học. Tính hiệu quả phải được thể hiện ở nhiều mặt:

- Hiệu quả về nhận thức: Các biện pháp phải đảm bảo cho việc lĩnh hội các tri thức, kỹ năng một cách đầy đủ với chất lượng cao và vững chắc hơn so với hiện tại. Tri thức và kỹ năng đã lĩnh hội được trở nên có hệ thống, bền vững và có khả năng thực hành và ứng dụng mang lại kết quả cao trong thực tiễn;

- Hiệu quả về mặt giáo dục: Nâng cao ý thức GV trong việc tìm tòi, sáng tạo trong quá trình thiết kế, tổ chức HĐTN, đáp ứng tốt hơn những yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng được đổi mới của giáo dục MN.

- Hiệu quả về mặt kinh tế: Tiết kiệm được thời gian và công sức, đảm bảo được chất lượng bồi dưỡng phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV.

Biện pháp phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN phải tạo ra hiệu quả toàn diện thiết thực để nâng cao năng lực giáo dục nói chung, năng lực tổ chức HĐTN cho GV nói riêng.

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Các biện pháp được đề xuất phải có tính ứng dụng hiệu quả trong bồi dưỡng phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV.

3.2. Các biện pháp phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về kỹ năng tổ chức HĐTN cho CBQL và GV các trường mầm non

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Kỹ năng tổ chức HĐTN của GV chỉ có thể được hình thành và phát triển một cách tích cực, sáng tạo khi GV có những hiểu biết đầy đủ về hoạt động và về kỹ năng tổ chức HĐTN cho trẻ. Bồi dưỡng nhận thức giúp CBQL giáo dục, GV nhận thức đúng đắn, đầy đủ cơ sở lý luận về kỹ năng tổ chức HĐTN ở trường mầm non, đặc biệt là nhận thức về tầm quan trọng, vai trò của kỹ năng tổ chức trong thực hiện chương trình giáo dục để phát triển nhân cách cho trẻ, tạo cơ sở khoa học cho việc phát triển kĩ năng tổ chức HĐTN cho GV.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

a) Nội dung:

Tổ chức bồi dưỡng CBQL, GV tập trung vào nâng cao nhận thức về kỹ năng tổ chức HĐTN cho trẻ ở trường mầm non gồm:

+ Khái niệm kỹ năng, kỹ năng tổ chức HĐTN, phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV;

+ Vị trí, vai trò của kỹ năng trong thực hiện hiệu quả HĐTN;

+ Tên kỹ năng, ý nghĩa của kỹ năng, cách thực hiện kỹ năng, các mức độ hình thành kỹ năng thuộc nhóm kỹ năng thiết kế, nhóm kỹ năng tổ chức hoạt động, nhóm kỹ năng kiểm tra - đánh giá, nhóm kỹ năng bổ trợ trong tổ chức HĐTN;

+ Quy trình hình thành và phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN;

+ Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kỹ năng ở người GV.

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 19/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí