Xét Từ Góc Độ Mức Độ Tín Nhiệm Của Chủ Thẻ Và Giá Trị Sử Dụng Của Thẻ


- Thẻ từ (Magnetic stripe), được phủ một lớp băng từ với hai hoặc ba giải ghi các thông tin cần thiết. Các thông tin này thường là thông tin cố định về chủ thẻ và về thẻ cũng như số liệu kết nối. Khi trình độ công nghệ phát triển, nó đã bộc lộ những yếu điểm như dễ bị lợi dụng do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hoá được, có thể đọc thẻ dễ dàng nhờ thiết bị đọc gắn với máy vi tính; thẻ chỉ mang thông tin cố định; khu vực chứa tin hẹp, không áp dụng các kỹ thuật đảm bảo an toàn.

- Thẻ thông minh (Smart Card), thẻ được sản xuất dựa trên nền tảng kỹ thuật vi xử lý. Mặt trước của thẻ được gắn một chip điện tử theo nguyên tắc xử lý như một máy tính nhỏ. Hiện nay, thẻ thông minh đuợc sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì có ưu điểm về mặt kỹ thuật độ an toàn cao, khó làm giả được, ngoài ra còn làm cho quá trình thanh toán thuận tiện, an toàn và nhanh chóng hơn.

- Thẻ từ có chip, là loại thẻ từ có gắn chíp, nhằm mục đích sử dụng được cả trên 2 hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ từ và hệ thống thanh toán thẻ chip.

Thẻ từ có gắn chip của Ngân hàng BIDV Việt Nam:


Thẻ chip Thẻ chip là loại thẻ thông minh Smart Card lưu trữ thông tin đã 1

- Thẻ chip: Thẻ chip là loại thẻ thông minh (Smart Card) lưu trữ thông tin đã được mã hóa và gắn thông tin đó lên con chip, bên trong thẻ có bộ vi xử lý nhỏ với chức năng như một bộ máy tính thu nhỏ và hoàn toàn độc lập. Quy


trình giao dịch bằng thẻ chip cần phải trải qua 8 bước gửi và xác thực thông tin với độ bảo mật cao.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.

1.1.3.2 Xét theo phạm vi lãnh thổ sử dụng.

Thẻ Ngân hàng được phân thành 2 loại:

- Thẻ nội địa, là loại thẻ chỉ được sử dụng để thanh toán trong phạm vi một quốc gia, do các Ngân hàng của quốc gia phát hành.

- Thẻ quốc tế, là thẻ được sử dụng để thanh toán trên phạm vi toàn cầu. Ưu điểm của thẻ quốc tế là sự tiện lợi đối với khách hàng thường xuyên phải đi công tác, hoặc đi du lịch ở nước ngoài, hoặc đơn giản sử dụng để thanh toán trong nước. Tuy nhiên, khách hàng sử dụng thẻ quốc tế thường phải chịu nhiều chi phí hơn so với thẻ nội địa.

1.1.3.3 Xét theo bản chất kinh tế và nội dung phát hành.

Thẻ Ngân hàng được phân thành 4 loại:

- Thẻ ghi nợ (debit card), là loại thẻ mà chủ thẻ sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Người sử dụng thẻ ghi nợ phải có tài khoản tại Ngân hàng phát hành thẻ và đảm bảo có đủ số dư trên tài khoản tiền gửi để sử dụng thẻ, người sử dụng thẻ chỉ được thanh toán trong phạm vi số dư này.

- Thẻ tín dụng (Credit Card), là loại thẻ mà chủ thẻ được Ngân hàng phát hành thẻ cấp cho một hạn mức tín dụng để sử dụng thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt trong một khoản tín dụng nào đó.

- Thẻ du lịch và giải trí (Travel and Entertainment Card – T&E Card), người dùng thẻ này không phải trả lãi nhưng phải thanh toán trong thời hạn một tháng. Chủ thẻ của loại thẻ này chủ yếu là doanh nhân đi du lịch và những người có thu nhập cao, đồng thời số điểm chấp nhận thanh toán loại thẻ này cũng ít. Loại thẻ này gồm: American Express Card và Diner Club.


Thẻ du lịch và giải trí của Diner Club:


Thẻ thanh toán tiêu dùng Charge Card đây là loại thẻ tín dụng phi Ngân hàng 2

- Thẻ thanh toán tiêu dùng (Charge Card), đây là loại thẻ tín dụng phi Ngân hàng. Khác với thẻ tín dụng do Ngân hàng phát hành, thẻ này không yêu cầu phí lãi suất, nhưng đòi hỏi người sử dụng phải thanh toán hết khi nhận được báo cáo, thường là hàng tháng. Khi tới kỳ thanh toán hàng tháng, khách hàng chỉ phải thanh toán một khoản tối thiểu nào đó, số còn lại sẽ trả dần dần, cộng với lãi. Mặc dù khác với thẻ tín dụng Ngân hàng nhưng lợi ích chính của thẻ thanh toán tiêu dùng chính là giới hạn chi tiêu của chúng cao hơn thẻ tín dụng Ngân hàng rất nhiều, thường là không giới hạn.

1.1.3.4 Xét từ góc độ chủ thể phát hành

Thẻ Ngân hàng được chia thành 3 loại: Thẻ do Ngân hàng phát hành, thẻ do các tổ chức phi Ngân hàng phát hành và thẻ liên kết.

Thẻ liên kết của Vietcombank và Vietnam Airlines:


1 1 3 5 Xét từ góc độ mức độ tín nhiệm của chủ thẻ và giá trị sử 3

1.1.3.5 Xét từ góc độ mức độ tín nhiệm của chủ thẻ và giá trị sử dụng của thẻ


Thẻ Ngân hàng được chia thành 3 loại: Thẻ thường (Standerd card), thẻ vàng (gold card), và thẻ Thượng hạng (Primery Card).

1.1.4 inh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại

Kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại, tập trung vào những nội dung cơ bản sau:

1.1.4.1 Hoạt động phát hành thẻ

Nghiệp vụ phát hành thẻ của Ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Mỗi một phần đều liên quan rất chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho Ngân hàng. Các tổ chức tài chính, Ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc phát hành, sử dụng thẻ và thu nợ.

a. Đối tượng phát hành thẻ

Các cá nhân có nhu cầu phát hành và sử dụng thẻ dưới sự uỷ quyền và/hoặc bảo lãnh của các tổ chức, công ty như các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế.

Các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng các điều kiện sử dụng thẻ theo quy định của Ngân hàng phát hành.

b. Điều kiện phát hành thẻ

* Đối tượng sử dụng thẻ:

Cá nhân có nhu cầu sử dụng thẻ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện, điều khoản sử dụng thẻ do Ngân hàng phát hành quy định.

Cá nhân thuộc tổ chức, đơn vị sau đây được ủy quyền sử dụng thẻ:

+ Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội.

+ Các tổ chức, đơn vị thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp luật.

* Điều kiện sử dụng thẻ:

- Đối với cá nhân:


+ Chủ thẻ chính: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; Chấp hành quy định về phát hành, quản lý, sử dụng và thanh toán thẻ của Ngân hàng phát hành; Ký hợp đồng sử dụng thẻ với Ngân hàng phát hành.

Riêng đối với thẻ tín dụng: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, chủ thẻ phải là người có thu nhập ổn định, hợp pháp, có uy tín, không nợ quá hạn tại Ngân hàng phát hành hay các tổ chức tín dụng khác và thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo đúng quy định hiện hành của Ngân hàng phát hành. Đối với người nước ngoài, phải có bảo đảm bằng tài sản theo quy định hiện hành của Ngân hàng phát hành và thời hạn cư trú/ làm việc còn lại ít nhất bằng thời hạn hiệu lực của thẻ cộng thêm 45 ngày (bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ).

+ Chủ thẻ phụ: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; hoặc có năng lực hành vi dân sự và từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được người đại diện theo pháp luật của người đó chấp thuận về sử dụng thẻ; Chấp hành quy định về phát hành, quản lý, sử dụng và thanh toán thẻ của Ngân hàng phát hành; Được chủ thẻ chính cam kết thực hiện thanh toán toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến sử dụng thẻ.

- Đối với thẻ công ty: Là các tổ chức đơn vị thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; Người đứng đơn đề nghị Ngân hàng phát hành cấp thẻ ủy quyền cho cá nhân sử dụng phải là người đại diện hợp pháp của tổ chức/ đơn vị (Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền); Là khách hàng có uy tín, có tài chính lành mạnh, không có nợ quá hạn tại Ngân hàng phát hành hoặc các tổ chức tín dụng khác; Chấp hành quy định về phát hành, quản lý, sử dụng và thanh toán thẻ của Ngân hàng phát hành; Ký hợp đồng sử dụng thẻ với Ngân hàng phát hành.


c. Quy trình phát hành thẻ

Quy trình phát hành thẻ cho khách hàng bao gồm các bước sau (Sơ đồ 1.1).

Tài khoản thẻ

Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ


Chủ thẻ

(2)

Ngân hàng phát hành

(1) (4)

(3)


Nguồn: 9

(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho Ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ phát hành thẻ với đầy đủ thông tin theo quy định.

(2) Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin trên hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ do khách hàng khai báo. Tham khảo, đối chiếu với các thông báo phòng ngừa rủi ro (nếu có) của các cơ quan khác và các cơ quan hữu quan.

(3) Sau khi hồ sơ được chấp nhận, Ngân hàng mở tài khoản thẻ cho khách hàng, thu phí phát hành thẻ, lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng thẻ và loại thẻ, xác định hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng, tiến hành mã hoá thẻ, xác định số PIN và in thẻ.

(4) Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an toàn và đảm bảo bí mật. Chủ thẻ nhận thẻ và ký vào giấy giao nhận thẻ và băng chữ ký ở mặt sau của thẻ.

Sau khi đã giao thẻ cho khách hàng, Ngân hàng thực hiện:


Quản lý thông tin khách hàng.

Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng: Giải quyết mọi yêu cầu liên quan đến việc sử dụng thẻ của khách hàng, thực hiện cập nhật vào hệ thống toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng,…

Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng): Định kỳ Ngân hàng sẽ gửi cho khách hàng bản sao kê toàn bộ giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ. Sau đó thực hiện thu nợ theo số tiền đã thông báo trên sao kê.

Cung cấp dịch vụ cho khách hàng

Tổ chức thanh toán bù trừ với các TCTQT.

Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ thu được từ chủ thẻ, thu lãi phạt do nộp thanh toán sao kê chậm, các Ngân hàng còn được hưởng khoản phí trao đổi do Ngân hàng thanh toán thẻ chia sẻ từ phí thanh toán thẻ thông qua các TCTQT. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các tổ chức tài chính, Ngân hàng phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn thu này, các tổ chức tài chính, Ngân hành phát hành thẻ đưa ra được những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng để mở rộng khách hàng sử dụng thẻ cũng như tăng doanh số sử dụng thẻ.

1.1.4.2 Hoạt động thanh toán thẻ

a. Nội dung

Hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng được thực hiện theo những nội dung sau:

Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT: Thực hiện xét duyệt và ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với các ĐVCNT, trong đó có quy định rõ mức chiết khấu với các giao dịch chấp nhận thanh toán thẻ.

Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT.

Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT


Việc thanh toán thẻ khi có giao dịch phát sinh được thực hiện theo quy trình 9 bước (Sơ đồ 1.2).

Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ


1-Mua hàng hóa dịch vụ hoặc

ứng tiền mặt

CHỦ THẺ

ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ


NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH

3-Tạm ứng

8-Sao kê

9-Thanh toán

6-gửi dữ liệu


7-báo nợ

4-gửi dữ liệu


TỔ CHỨC THẺ QUỐC TẾ

NGÂN HÀNG THANH TOÁN

2-hóa đơn thanh toán

5-báo có


Nguồn: 9

(1) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ĐVCNT. ĐVCNT khi nhận được thẻ từ khách hàng phải kiểm tra tính hợp lệ. Nếu hợp lệ ĐVCNT sẽ cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc tiền mặt cho khách hàng.

(2) ĐVCNT giao dịch với Ngân hàng: gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho NHTT. Hoá đơn thanh toán thẻ được lưu tại NHTT thẻ dùng làm chứng từ gốc để kiểm tra và giải quyết khiếu nại (nếu có).

(3) NHTT ghi có vào tài khoản của ĐVCNT.

(4) Thanh toán với TCTQT và các thành viên khác. Cuối mỗi ngày Ngân hàng tổng hợp toàn bộ dữ liệu các giao dịch phát sinh từ thẻ do Ngân hàng khác phát hành và truyền dữ liệu cho TCTQT.

(5) TCTQT báo có cho NHTT. Sau khi nhận được dữ liệu từ NHTT sẽ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/12/2022