Hiện Trạng Phát Triển Du Lịch Tỉnh Bo Kẹo Giai Đoạn 2010-2015

Di tích lịch sử của tỉnh gồm: Thành Phố Cổ Su Văn Nạ Khôm Khăm, xây dựng từ Vương quốc Lan Na (thế kỷ V) theo ông PrăngSit người Si Lăng Ka đã viết ở trong sách của ông trong thế kỷ XIX. Còn trạm quân đội Pháp xây dựng từ năm 1894 trong thời kỳ Pháp xâm lược Lào và là trạm quân đội lớn nằm ở trung tâm tỉnh Bo Kẹo. Trạm quân đội Mỹ ở Nặm Nhù, huyện Mương Mâng cách huyện Huổi Sai 60 km. Nổi bật nhất là nhà tù có 24 phòng xây dựng thời kỳ chiến tranh, khi Mỹ xâm lược Lào.

Về văn hoá, phong tục tập quán, toàn tỉnh có 3 dân tộc chính và 27 dân tộc khác nhau và chia thành 4 nhóm tiếng nói. Từng dân tộc có phong tục tập quán, nếp sống khác nhau, nổi bật là dân tộc Mu Sơ Khao, Mu Sơ Đăm và Kui, đặc biệt 3 dân tộc này chỉ có ở tỉnh Bo Kẹo.

Ngoài phong tục tập quán và nếp sống của các dân tộc, tỉnh Bo Kẹo còn có lễ hội của các dân tộc đang sinh sống. Trật tự an ninh xã hội, an toàn cho du khách cũng là một ưu thế của tỉnh Bo Kẹo. Do đó, khách du lịch tham quan, nghỉ ngơi, giải trí có thể an tâm suốt thời gian lưu lại Bo Kẹo.

- Hạn chế

+ Tuy đã được Chính quyền tỉnh chú trọng, quan tâm đến phát triển cơ sở hạ tầng, nhưng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất cho hoạt động du lịch cũng yếu và thiếu, chất lượng thấp là hạn chế lớn nhất đến việc phát triển du lịch Bo Kẹo. Ngoài đường quốc lộ R3, hệ thống giao thông của tỉnh vẫn rất khó khăn. Còn nhiều cụm bản, điểm du lịch chỉ có đường mòn đi trên sườn núi do đó, đi lại rất khó khăn. Đó cũng là vấn đề lớn, làm cho việc vận chuyển khách đến tận nơi du lịch để hưởng thụ thiên nhiên, văn hoá của các dân tộc, tham quan sông suối, hang đá, thác, tìm hiểu phong tục tập quán của cư dân hết sức khó khăn, đặc biệt là đối với dân cư các vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Hệ thống điện, mạng lưới điện, hệ thống cung cấp nước sạch còn hạn chế, hệ thống xử lý chất thải, một số dịch vụ, tư vấn, quảng cáo… còn kém phát triển cũng là trở ngại lớn trong việc khai thác lợi thế phát triển du lịch Bo Kẹo hiện tại.

+ Công tác quy hoạch chưa theo kịp với tốc độ phát triển du lịch, sản phẩm du lịch chưa thật đa dạng, loại hình vui chơi, giải trí còn ít, chưa tạo được sự hấp dẫn để kéo dài thời gian lưu trú của du khách.

+ Trong điều kiện đẩy mạnh mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, nhưng một số chính sách về du lịch chưa đồng bộ, chậm được cụ thể hoá hoăc còn thiếu điều kiện khả thi. Trình độ, khả năng của cán bộ quản lý chưa đáp ứng kịp yêu cầu trong tình hình mới cũng là vấn đề phải lo cho sự phát triển du lịch Bo Kẹo.

2.2. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo giai đoạn 2010-2015

2.2.1. Hiện trạng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng để phục vụ du lịch

- Về khách sạn, nhà nghỉ, phòng

Cơ sở vật chất, khách sạn, nhà nghỉ, phòng ở để phục vụ khách du lịch ngày càng phát triển, nhưng hiện tại so với thực tế chưa đáp ứng được theo nhu cầu.

Ngoại trừ một số khách sạn có qui mô đạt tiêu chuẩn quốc tế được trang bị đồng bộ phần lớn các nhà nghỉ, cơ sở lưu trú bình dân còn yếu trên nhiều phương diện: lượng phòng ít, trang bị không đồng bộ, phân bố không đều, một số nhà nghỉ khách sạn đã xây dựng lâu nên cơ sở vật chất đã trở nên cũ không đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch. Trong 2 năm trở lại đây, cùng với xu hướng phát triển chung của cả nước lượng khách quốc tế tăng nhanh, khách nội địa cũng của cả nước lượng khách quốc tế tăng nhanh, khách nội địa cũng có nhu cầu đi nghỉ nhiều hơn nên các khách sạn, nhà nghỉ ở đây đã đang được xây dựng thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách du lịch.

Bảng 2.2: Số liệu thông kê cơ sở lưu trú


Năm

Loại

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Khách sạn

4

5

5

5

7

8

9

9

10

Phòng

80

103

103

103

140

160

172

172

190

Giường

132

168

168

168

231

264

283

283

313

Nhà nghỉ

28

29

35

39

42

42

53

63

63

Phòng

298

294

350

395

415

415

537

638

638

Giường

448

428

505

570

602

602

830

930

930

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.

Phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Lào giai đoạn 2010-2015 - 7

Nguồn: Số liệu thống kê của sở du lịch tỉnh Bo Kẹo qua các năm.

Năm 2015, toàn tỉnh có 73 cơ sở lưu trú du lịch hoạt động kinh doanh, trong đó có 10 khách sạn với tổng số 190 phòng, 313 giường, so với năm 2010 tăng 5 khách sạn. Có 63 nhà nghỉ trong năm 2015, với số phòng 638 và 930 giường, so với năm 2010 nhà nghỉ, có hướng tăng mạnh với tổng số tăng hơn 300 phòng và hơn 428 giường.

Bảng 2.3: Cơ sở vật chất kỹ thuật khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng năm 2010 - 2015

Năm

Loại

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Công ty lữ hành

4

5

5

7

8

10

Khách sạn

5

7

8

9

9

10

Nhà nghỉ

39

42

42

53

63

63

Nhà hàng

43

62

62

29

41

41

Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2010 đến 2015.

Với các cơ sở lưu trú như bảng trên thấy rằng, cơ sở vật chất để đón du khách nghỉ ngơi còn ít, bởi vậy sức cạnh tranh của tỉnh so với các tỉnh trong nước và các nước láng giềng vẫn chưa theo kịp. Điều này cần phải được cải thiện và có xu hướng mới trong tương lai để phục vụ đầy đủ yêu cầu của khách đến tham quan, nghỉ ngơi, giải trí…

- Về dịch vụ vận chuyển khách

Tỉnh Bo Kẹo có nhiều loại xe phục vụ khách hàng ngày trong tỉnh, khác tỉnh và quốc tế (trực tuyến và liên tuyến). Hiện nay xe ô tô phục vụ khách trong nước và khách quốc tế có 518 xe, trong đó: xe 3 bánh 19 xe, xe 4 bánh 92 xe, xe buýt 385 xe và xe khách 45 chỗ ngồi trở lên là 22 xe. Thuyền phục vụ khách du lịch sông Mê Kông là 149 con thuyền, trong đó: thuyền nhanh 36 thuyền, thuyền phục vụ quá cảnh 72 thuyền, thuyền to phục vụ khách du lịch 41 thuyền, ngoài ra còn có đường hàng không phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân và du khách [13, tr.28].

Trong tỉnh: Xe đi từ huyện Huổi Sai đi Mương Mâng có 1 - 2 xe, Huổi Sai - Pa U Đôm có 2 -3 xe, Huổi Sai - Tổn Phầng có 4 -5 xe, Huổi Sai - Pác Tha có 3 - 4 xe.

Khác tỉnh:

+ Bo Kẹo - tỉnh Luang Nặm Tha ngày 2 chuyến: chuyến 9.00” và chuyến 11.00” và ngược lại.

+ Bo Kẹo - tỉnh Luang Pra Bang tuần 3 chuyến (thứ hai, thứ tư, thứ sáu) giờ đi 11.00”.

+ Bo Kẹo - Thủ Đô Viêng Chăn tuần 3 chuyến (thứ hai, tư, sáu), thời gian 11.00”,

Quốc tế: Mương Là (Trung Quốc): Một tuần 3 chuyến (thứ hai, năm, sáu) thời gian 9.00”.

Bảng 2.4: Dịch vụ khác (nhà hàng, bar) (Nguồn: [25])


Năm

2005

2006

2007

2010

2015

Nhà hàng

27

26

28

25

34

Bàn

185

111

188

391

567

Ghế

1.349

1.294

1.322

1.660

2356

Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2005 đến 2015.

Trong những năm qua, tình hình phát triển các nhà hàng, bar là được chính quyền cũng như các cơ quan chuyên môn và các nhà đầu tư quan tâm đầu tư vào các cơ sở dịch vụ ăn uống có chất lượng ngày càng cao. Từ lúc mới thành lập (1984), cơ sở vật chất ngành du lịch hầu như chưa có, gì từ cơ sở điện, nước, đường xá, cơ sở vận chuyển khách… Đến nay, ngành du lịch của tỉnh có thể đón khách du lịch vào tham quan, nghỉ ngơi được thuận lợi hơn nhiều.

2.2.2. Khách du lịch

Những năm gần đây, khách trong nước đến Bo Kẹo tăng lên vì cơ sở hạ tầng của tỉnh được xây dựng và đáp ứng với nhu cầu của du khách đi lại thuận tiện về đường giao thông dường ô tô trong tỉnh cũng như liên tỉnh nhất là quốc lộ R3, đường sông và đường hàng không đã được cải thiện đồng bộ. Năm 2010, du khách đến Bo Kẹo là 1.056.355 lượt khách và đến năm 2015 tăng lên trên

30.320 lượt khách so với năm 2010 tăng 38,7%.

Bảng 2.5: Khách quốc tế, khách nội địa


TT

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

2015

1

Khách quốc tế

151.418

164.863

117.646

164.380

141.278

191.995

2

Khách nội địa

19.161

20.001

42.219

43.406

27.418

344.089

Tổng

170.579

184.864

159.865

207.786

168.696

226.084

Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo [34]

Qua bảng trên, cho ta thấy số lượt khách quốc tế đến Bo Kẹo trong những năm qua (2010 - 2015), ổn định và tăng bình quân mỗi năm khoảng 25%, số khách tăng đồng đều qua các năm, riêng năm 2012 số lượng khách quốc tế giảm xuống khoảng 1,78%, tuy vậy, không ảnh hưởng đến phát triển khách du lịch những năm tiếp theo. Tuy nhiên, con số khách quốc tế chiếm tỷ trọng lớn hơn khách trong nước chiếm 71,96% tổng số khách du lịch. Năm 2010, khách quốc tế là 151418 và tăng dần đến năm 2015, số lượt khách là

115.247 lượt. Về cơ cấu du khách theo quốc tịch thì có 75% du khách đến từ Thái Lan bằng đường ô tô, 10% du khách từ Trung Quốc bằng đường ô tô qua quốc lộ R3 đi từ Luang Nặm Tha. Còn lại 15% là du khách đến từ các nước khác đi bằng máy bay từ Thủ Đô Viêng Chăn và Luang Pra Bang. Bình quân hàng năm du khách quốc tế đến với tỉnh Bo Kẹo tăng khoảng 25%. Con số đó của tỉnh Luang Pra Bang là 23,1%.

Cơ cấu khách du lịch quốc tế ở một số nước những năm qua cho chúng ta thấy thị trường khách lớn, truyền thống được giữ vững và phát triển.

Bảng 2.6: Khách quốc tế đến Bo Kẹo năm 2010-2015. (lượt khách)


TT

Tên các nước

2010

2011

2012

2013

2014

2015

1

Thái Lan

53.740

84.952

36.155

71.232

59.120

64.502

2

Anh

6.911

7.496

6.301

8.387

6.600

7.020

3

Pháp

6.696

5.974

6.289

8.671

6.631

6.580

4

Mỹ

3.427

3.665

3.454

5.231

4.117

4.571

5

Đức

3.696

4.084

4.173

6.901

5.609

6.002

6

Uk

3.269

3.105

3.470

4.489

3.413

3.091

7

Newzealand

744

890

912

1.232

1.097

971

8

Canada

2.395

2.516

2.509

3.012

2.232

1.769

9

Ireland

1.405

1.551

1.514

2.218

2.138

-

10

Japan

1.968

2.207

1.873

2.339

1.714

1.629

11

Switzerland

1.949

2.099

2.305

2.601

2.114

2.589

12

China

5.590

7.257

9.829

19.437

23.893

62.049

13

việt Nam

3.518

2.380

2.584

4.025

4.408

5.969

14

Itay

1.547

1.462

1.451

2.309

1.707

1.456

15

BeIgium

912

1.104

1.096

1.308

1.319

-

16

Korea Rep

2.432

2.565

2.648

3.098

2.339

4.895

17

Khác

1.812

7.937

3.481

4.348

2.752

3.430

Tổng

102.011

141.244

90.044

150.838

77.995

83.786

Nguồn: Thống kê Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2010 đến 2015.

Cơ cấu khách theo mục đích du lịch, khách đến Bo Kẹo hàng năm cho thấy mục đích đi tham quan, nghỉ ngơi là chiếm 65% tổng lượng khách, trong khi đó khách đến với mục đích kinh doanh buôn bán là 30% là buôn bán, số còn lại là khách đến với mục đích khác. Phần lớn là khách qua tỉnh Bo Kẹo là để đi tỉnh Luang Pra Bang (Di sản thế giới), vì Bo Kẹo là cổng vào CHDCND Lào phía Tây Bắc.

Số ngày lưu trú bình quân của du khách đến Bo Kẹo là 1 ngày. Ngoài ra, khách du lịch đến khu vực biên giới là không lưu trú qua đêm, sáng họ đến, chiều họ về. Số khách này là khách từ các nước có chung đường biên giới với Lào, đó là khách từ các nước Trung Quốc, Thái Lan, Myama.[15]

2.2.3. Doanh thu từ du lịch

Về doanh thu từ du lịch, nộp ngân sách nhà nước qua các năm như sau: năm 2010 thu được 5.298.760 USD, năm 2011 thu được 5.729.640 USD, năm

2012 thu dược 6.363.400 USD, năm 2014 thu được 7.483.880 USD, năm 2015 thu được 6.839.200 USD. Có thể nói rằng về doanh thu từ du lịch càng ngày tăng lên. Mức chi tiêu bình quân của mỗi du khách mỗi ngày khoảng 40 USD/ngày qua các năm như bảng dưới đây:

Bảng 2.7: Về doanh thu từ khách quốc tế


Năm

Số lượng khách

Bình quân chi tiêu($)

Ngày lưu trú

Doanh thu($)

2010

132.469

40

1

5.298.760

2011

143.241

40

1

5.729.640

2012

159.085

40

1

6.363.400

2013

193.213

40

1

7.728.520

2014

187.097

40

1

7.483.880

2015

170.980

40

1

6.839.200

Nguồn: Thống kê Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2010 đến 2015.

Nhìn vào bảng thống kê trên lượng khách đến với tỉnh Bo Kẹo ta thấy, lượng khách nước ngoài tăng rõ rệt nhất là khách từ các nước láng giềng Thái Lan, tiếp theo đó là khách đến từ một số nước Châu Âu khác, càng cho ta thấy sự khai thác và đầu tư đúng hướng của chính quyền tỉnh cũng như Sở Du lịch tỉnh. Một mặt, Chính quyền tỉnh và Sở đã tập trung khai thác vào tiềm năng có

sẵn, cũng như khai thác những loại hình du lịch mới mẻ khác, như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch khám phá thiên nhiên. Mặt khác, tỉnh đã kết hợp một cách hài hoà giữa du lịch di tích, văn hóa với các lễ hội truyền thống, tạo nên một diện mạo du lịch phong phú, đầy hấp dẫn.

Chính sự đầu tư đúng hướng của Chính phủ, cũng như sự định hướng xác đáng của Sở du lịch tỉnh đẫn đến không những tăng về số lượng khách, mà còn tăng cả về doanh thu hàng năm.

2.2.4. Loại hình du lịch

Thông qua hoạt động du lịch tỉnh Bo Kẹo nhằm tuyên truyền giáo dục lòng yêu nước, gìn giữ và nâng cao truyền thống dân tộc qua các chương trình tham quan các khu di tích lịch sử - văn hoá - thiên nhiên, về cội nguồn. Tập trung khai thác vào du lịch sinh thái, du lịch khám phá, du lịch cộng đồng… Các hoạt động du lịch, hành trình, kết hợp công tác xã hội với du lịch. Ngoài ra, sự phát triển du lịch còn có ý nghĩa to lớn đối với việc góp phần khai thác bảo tồn các di sản văn hoá dân tộc, bảo vệ phát triển môi trường tự nhiên xã hội. Các di tích lịch sử văn hoá là tài nguyên vô giá của dân tộc, đồng thời đây cũng là một trong những tài nguyên du lịch quan trọng để phát triển du lịch. Hiện nay, tỉnh Bo Kẹo có 99 di tích được nhà nước xếp hạng và không xếp hạng. Theo thống kê của tỉnh, trong số 99 di tích nêu trên có 71 thắng cảnh, 6 di tích lịch sử, 22 di tích văn hoá. Số lượng di tích trên được phân bố như sau: [34]

Bảng 2.8: Các di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo



TT


Tên các huyện


Tổng

Trong đó

Thiên nhiên

Lịch sử

Văn hoá

1

Huyện Huổi Sai

25

13

2

10

2

Huyện Tổn Pầng

16

10

1

5

3

Huyện Pác Tha

26

20

1

5

4

Huyện Phá U Đôm

19

19

-

-

5

Huyện Mương Mâng

13

9

2

2


Cộng:

99

71

6

22

Nguồn: Thống kê của sở du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2015.

Hiện nay, các lễ hội truyền thống đang có xu hướng phục hồi phát triển trở lại, các sinh hoạt lễ hội nổi tiếng trong tỉnh. Sinh hoạt lễ hội là một phong tục tập quán của các cộng đồng dân cư lớn nhỏ khác nhau. Do đó, các lễ hội trong thực tế đã trở thành nhu cầu văn hoá tinh thần và tâm linh của người dân. Về phương diện du lịch, lễ hội là sản phẩm văn hoá thu hút khách hàng và hương và khách du lịch. Ngoài nhu cầu tín ngưỡng, du khách còn có nhu cầu tham quan và tham dự các trò chơi giải trí của các lễ hội. Chính quyền tỉnh ở đây biết cách tập trung vào những mặt có sẵn của tỉnh để khai thác du lịch như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và tập trung vào khai thác du lịch lễ hội của tỉnh. Đây cũng chính là những nội dung mà du khách thường đặt chân đến để tham quan những hoạt động văn hoá tín ngưỡng của các dân tộc anh em chung sống trên một địa bàn để du khách có thể hiểu được nguồn gốc của lễ hội và tạo lên một tour tham quan khép kín. Các hoạt động lễ hội chính ở tỉnh Bo Kẹo bao gồm:

- Lễ hội Bun Khẩu Chí 21 tháng 2 âm lịch Lào.

- Lễ hội Dân Tộc Mồng (Kin Chiêng) tháng 3 âm lịch Lào.

- Lễ hội Hoa Nở, Chợ Đêm (huyện Huổi Sai) ngày 11 - 12 tháng 4 âm lịch.

- Lễ hội tháng năm (té nước, đốt pháo ban ngày) 14 -16 tháng 4 âm lịch (Bun pi may).

- Lễ hội Viên Thiên (thắp niến) 15 tháng 6 âm lịch Lào.

- Lễ hội khẩu Vắt Xã 17 -18 tháng 7 âm lịch Lào.

- Lễ hội Ho khẩu Pa Đắp Đin 20 tháng 8 dương lịch.

- Lễ hội Ho Khẩu Sa Lạc 14 tháng 9 âm lịch Lào.

- Lễ hội Óc Vắt Xã Đua Thuyền, Lay Hưa Phay 14 -15 tháng 11 âm lịch Và ngày mồng 1 tháng 12 âm lịch Lào

- Lễ hội nông nghiệp Bản Đan 19 – 20 tháng 2 dương lịch.

- Lễ hội Đóc Ngịu Ban (Đon Sao) 23 -25 tháng 2 dương lịch.

Nhìn chung, lễ hội dân tộc của tỉnh Bo Kẹo rất đa dạng, phong phú, với nhiều loại hình khác nhau. Trong đó, nổi bật nhất là lễ hội Bun Pi May (té

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/06/2023