Giải Pháp Về Vốn - Đầu Tư Cho Phát Triển Du Lịch

3.2. Các giải pháp thực hiện‌


BR - VT là tỉnh có tiềm năng và ưu thế để phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng. Để thực hiện các mục tiêu trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của Tỉnh, trong thời gian tới cần phải thực hiện một số giải pháp sau:

3.2.1. Giải pháp về vốn - đầu tư cho phát triển du lịch‌


Huy động vốn từ nguồn ngân sách, nguồn tích lũy GDP của Tỉnh. Nguồn vốn ODA với các nhá tài trợ chính: Nhật Bản, Ngân Hàng Thế Giới (WB), Ngân Hàng Phát Triển Châu Á, nguồn vốn nhà rỗi trong dân

Thu hút vốn đàu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các dự án có quy mô lớn tầm cỡ quốc tế như các khu du lịch giải trí cao cấp, thương mại, du lịch.

Tự tạo nguồn vốn đây là giải pháp có ý nghĩa đối với hoàn cảnh nước ta nói chung và BR – VT nói riêng. Thực hiện cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thực hiện đổi đất lấy cơ sở hạ tầng.

Tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng kết cấu hạ tầng (đường giao thông, điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông…) cho các khu du lịch trọng điểm. Nguồn vốn đầu tư này đóng vai trò quan trọng trong việc kích cầu, tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư của các thành phần khác đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm.

Đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở lưu trú. Hiện nay hệ thống các cơ sở lưu trú chưa đồng bộ đặc biệt là khách có khả năng chi trả cao. Hướng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cần chú trọng xây dựng các khách sạn đạt tiêu chuẩn sao kèm thao các công trình thể thao tổng hợp, khu tổ chức hội nghị hội thảo. Cần xây dựng hệ thống nhà hàng kinh doanh ăn uống đạt tiêu chuẩn. Đầu tư phát triển hệ thống các công viên kết hợp với khu vui chơi giải trí thể thao.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa phục vụ du lịch. Trước mắt cần ưu tiên vốn ngân sách nhà nước đầu tư vào các khu di tích địa đạo Hắc Dịch.

3.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch.‌

Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu - hiện trạng và giải pháp - 11


Chủ động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực tại chỗ ngay khi dự án bắt đầu khởi động và bồi dưỡng định kỳ bằng nhiều hình thức, có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với lao động có tay nghề cao.

Phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn văn hoá giao tiếp cho những đối tượng thường xuyên tiếp xúc khách du lịch đặc biệt khách quốc tế như nhân viên phục vụ nhà hàng, khách sạn, đội xích lô, taxi…

Khảo sát, thống kê chính xác chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý dự án và một số ngành nghề khác trong ngành du lịch, trên cơ sở đó xây dựng phương án đào tạo lại và bồi dưỡng.

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng. BR – VT đã và đang có nhiều chính sách nhằm tăng cường số lượng và chất lượng lao động trong nghành du lịch để đáp ứng nhu cầu nhân lực trong tương lai. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh như sau:

Thứ nhất: Xây dựng các chương trình đào tạo, bồ dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn Phối hợp chặc chẽ giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, sở văn hóa thể thao và du lịch, trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, trường cao đẳngng nghề du lịch Vũng Tàu.Thường xuyên tổ chức các lớp chuyên đề, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Tổ chức các hội thảo, hội thi nhằm giúp cho lao động có cơ hội giao lưu học hỏi lẫn nhau.

Thứ hai xây dựng các chương trình dài hạn. Cần nghiên cứu, học hỏi mô hình đào tạo ngành du lịch của các quốc gia tiên tiến. Hợp tác đào tạo với các trường học trong nước, quốc tế chuyên sau về du lịch nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng kế hoạch đào tạo linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay. Cần đưa một số cán bộ nòng cốt ra nước ngoài học tập.

Thứ ba: xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp.Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch phải có biện pháp cụ thể để nâng cao trình độ nghiệp vụ nhân viên. Cần có sự hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước tổ chức các lớp tập huấn, khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ. Bên cạnh đó khuyến khích tinh thần tự học, sáng tạo trong độ ngũ cán bộ, công nhân viên.Sự liên kết “3 nhà”: nhà nước – nhà trường – nhà doanh nghiệp trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch.

3.2.3. Giải pháp sản phẩm du lịch‌


Đánh giá lại hiệu quả của toàn bộ sản phẩm du lịch hiện đang được cung cấp phục vụ khách du lịch thông qua đánh giá sự hài lòng của du khách về sản phẩm, hiệu quả kinh tế cho đầu tư phát triển loại sản phẩm đó thông qua một số tiêu chí như: chất lượng, giá cả, mẫu mã, hình dáng sản phẩm, thái độ phục vụ, mức độ quan tâm của du khách đến với sản

phẩm, mức chi tiêu đối với sản phẩm…

Phân loại sản phẩm du lịch đặc trưng của thành phố, định vị sản phẩm chủ lực, sản phẩm bổ sung, sản phẩm thay thế để làm căn cứ phân bổ nguồn lực đầu tư hợp lý, hỗ trợ công tác quy hoạch, định hướng thu hút đầu tư nhằm khai thác tối đa hiệu quả các nguồn lực.

Tổ chức đan xen các hoạt động du lịch với nhau phù hợp theo mùa, theo sự kiện nhằm khai thác hợp lý nguồn lực, hạn chế sự quá tải dẫn đến suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường.

Nghiên cứu các sản phẩm đặc thù, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của du khách. Tập trung vào các khu du lịch trọng điểm tạo ra các sản phẩm độc đáo. Du lịch sinh thái biển – biển – đảo, tham quan, nghiên cứu tại các khu du lịch như khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu, rừng ngập mặn ven biển, vườn quốc gia Côn Đảo. Xây dựng các tuyến du lịch sinh thái, khảo cứu trong rừng nguyên sinh, khu bảo tồn nối kết với các điểm du lịch nghỉ dưỡng biển làm đa dạng, phong phú các tour du lịch.

Củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch biển đảm bảo lợi thế cạnh tranh, coi đây là sản phẩm chủ lực. Sản phẩm du lịch biển phải đa dạng:tắm biển, nghỉ dưỡng, các loại hính thể thao trên biển và thưởng thức các món ăn đặc sản miền biển.

Đẩy mạnh du lịch điều dưỡng chữa bệnh tại khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu, nghỉ dưỡng Núi Dinh.

Tổ chức lại khu phố mua sắm, phố ẩm thực đêm để đáp ứng nhu cầu du khách lưu trú. Loại hình này đã tổ chức nhưng không duy trì, hiệu quả không cao do sản phẩm quá nghèo nàn, trùng lặp, chất lượng thấp và giá cả quá cao. Nâng cao chất lượng bãi tắm, tiếp tục xây dựng các bãi tắm du lịch kiểu mẫu.

Xây dựng các khu vui chơi giải trí cao cấp, khu giải trí cảm giác mạnh, các chương trình biểu diễn nghệ thuật, nhạc nước, các chương trình văn hóa ẩm thực.

Phát triển loại hình du lịch Mice ở TP Vũng Tàu. Giữ gìn và tôn tạo các lễ hội truyền thống, đăng cai tổ chúc các sự kiện văn hóa, thể dục – thể thao lớn. Khai thác hiệu quả văn hóa ẩm thực đặc sắc của địa phương. Phát triển các làng nghề truyền thống, các sản phẩm lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ mang tính đặc trưng của địa phương. Thông qua những sản phẩm này du khách đã giới thiệu, quảng bá hình ảnh BR - VT.

Phát triển các sản phẩm du lịch mới: ngủ đêm trên biển ở xã đảo Long Sơn, du lịch – du thuyền nhằm khai thác có hiệu quả sản phẩm du lịch biển.

3.2.4. Giải pháp xúc tiến quảng bá, mở rộng thị trường du lịch‌


Đưa ra các phương thức quảng bá phù hợp, góp phần tiêu thụ nhanh chóng sản phẩm du lịch, tăng hiệu quả kinh doanh du lịch. Huy động vốn của các doanh nghiệp du lịch và doanh nghiệp vồn nhà nước cho công tác quảng bá các sản phẩm du lịch của BR - VT…

Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền du lịch BR - VT trên các phương tiện truyền thông, báo chí; Phối hợp, liên kết với các địa phương: Tây Ninh, Lâm Đồng, TP. Hồ Chí Minh và Bình Thuận nối tour du lịch, hỗ trợ các doanh nghiệp giữa các địa phương liên kết, phát triển sản phẩm du lịch.

Đối với hoạt động tuyên truyền về du lịch, cần có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho du khách những thông tin để nâng cao sự tôn trọng của du khách đến môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa khu du lịch. Quảng cáo đúng sự thật và không hứa hẹn những điều không có trong chương trình kinh doanh du lịch. Marketing trong du lịch giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.

Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình để quảng bá du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu như: Vũng Tàu - Biển hát, Cuộc thi thả diều quốc tế, ẩm thực thế giới, hoa hậu quí bà …đồng thời tuyên truyền, quảng bá hoạt động du lịch qua các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và Trung ương. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch thông qua hội chợ, triển lãm…

Xác định thị trường mục tiêu với phân đoạn thị trường theo mục đích du lịch và khả năng thanh toán; ưu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, có mục đích du lịch thuần tuý, lưu trú dài ngày. Phát triển thị trường nội địa chú trọng khách nghỉ dưỡng, giải trí, lễ hội, mua sắm.

Tập trung thu hút thị trường khách quốc tế gần đến từ Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái Bình Dương (Singapore, Malaysia, Inđônêxia, Thái Lan, Úc); Tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Scandinavia), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina); mở rộng thị trường mới từ Trung Đông.

Đối với thị trường nội địa chú trọng thị trường TP.Hồ Chí Minh và ĐNB. Tích cực mở rộng thị trường bằng các biện pháp thu hút khách và cơ chế thông thoáng. Gắn thị trường của Tỉnh với thị trường của vùng, của cả nước.


lịch‌

3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách du lịch cho phù hợp với yêu cầu phát triển du


Trước hết cần xây dựng chính sách phát triển du lịch, có cơ chế chính sách miễn giảm

thuế, cho nộp thuế chậm, lãi suất ưu đãi, vốn vay đầu tư đối với các dự án ưu tiên các khu vực trọng điểm.

- Thống nhất trong quản lý điều hành hoạt động du lịch thông qua sự phối hợp, liên kết chặt chẽ trong nội bộ ngành du lịch cũng như với các ban, ngành khác về các hoạt động như: lữ hành, lưu trú, xây dựng các tour du lịch, quảng cáo, tiếp thị nhằm thu hút khách nội địa và quốc tế.

- Mở rộng các thành phần kinh tế trong du lịch, khuyến khích toàn xã hội tham gia vào hoạt động du lịch.

- Tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực du lịch, đồng thời cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở đảm bảo quyền của người lao động và lợi ích của nhà nước.

3.2.6. Giải pháp quy hoạch‌


Triển khai lập, xét các đồ án quy hoạch chi tiết các khu vực trọng điểm, trên cơ sở đó xây dựng các dự án ưu tiên cho từng giai đoạn. Trong đó đặc biệt quan tâm các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, bảo tồn tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa trọng điểm.

Hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch BR - VT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng và hoàn thành Quy hoạch phát triển du lịch Côn Đảo.

Điều tra, thống kê những chỉ tiêu về kinh tế, môi trường và xã hội đã tác động đến phát triển du lịch. Qua đó, đánh giá mức độ cảnh báo ở mỗi tiêu chí để có định hướng cụ thể cho triển khai thực hiện quy hoạch hiệu quả hơn; phân bổ các nguồn lực hợp lý, tránh sự đầu tư lãng phí, không đúng đối tượng

Đánh giá thực trạng công tác bảo tồn, tu bổ, tôn tạo các khu danh thắng thông qua các chỉ tiêu về quy mô đầu tư, số lượng và chất lượng các công trình được quy hoạch tu bổ, xây dựng giải pháp cho công tác tôn tạo các danh thắng, các khu di tích lịch sử nhằm bảo tồn các giá trị của nguồn tài nguyên.

3.2.7. Giải pháp liên kết với các tỉnh và cả nước‌


Trong thời gian tới, ngành du lịch BR – VT cần chú trọng nâng cao nhận thức, quán triệt quan điểm, định hướng vai trò và nhiệm vụ của công tác hợp tác và phát triển du lịch từ các cơ quan ban ngành đến các cơ sở kinh doanh du lịch. Trên cơ sở đó góp phần giúp các cơ quan, đơn vị định đúng hướng, xây dựng chính sách, kế hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện và nâng cao hiệu quả hợp tác.

Phối hợp với các địa phương trong vùng hoàn thành các tuyến du lịch liên tỉnh, liên quốc gia, đồng thời xây dựng các chương trình du lịch có tính vùng, tập trung các nguồn lực tạo ra ấn tượng sâu sắc hơn cho từng tỉnh cũng như cả vùng.

Phối hợp chặt chẽ với các hoạt động du lịch của các tỉnh lân cận, đặc biệt là hoạt động nhận – gửi khách được tiến hành đồng bộ, hiệu quả, đem lại lợi ích chung cho ngành du lịch các tỉnh. Đồng thời du lịch BR – VT cần tranh thủ cơ hội trong việc học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh và đào tạo phát triển nguồn nhân lực của các tỉnh, các trung tâm phát triển du lịch.

3.2.8. Giải pháp phát triển du lịch bền vững‌


Quan điểm của ngành du lịch Việt Nam cũng như ngành du lịch tỉnh BR - VT là phải phát triển ngành du lịch bền vững. Để ngành du lịch Tỉnh phát triển bền vững địa phương phải tập trung vào những việc sau:

Một là: Quy hoạch phát triển ngành du lịch phải chú trong đến yếu tố phát triển bền vững, cần quy hoạch các khu du lịch rõ ràng, hợp lý với điều kiện tự nhiên của Tỉnh.

Hai là: Tăng cường công tác tuyên truyền ý thức người dân địa phương cũng như du khách trong việc bảo vệ môi trường. Tập trung quản lý, xây dựng các phương án thu gom rác tại những nơi tập trung đông khách du lịch, dễ bị ô nhiễm như các bãi biển trung tâm thành phố Vũng Tàu. Công tác kiểm tra, giám sát phải được thực hiện đồng bộ, thường xuyên.

Ba là: Khai thác tài nguyên du lịch phải đi liền với đầu tư tôn tạo, đối với tài nguyên tự nhiên chúng ta cần khai thác hiệu quả nhưng phải luôn đầu tư gìn giữ chúng, đối với tài nguyên nhân văn chúng ta không được xem nhẹ, phải dành một nguồn ngân sách lớn khôi phục và gìn giữ, tránh tình trạng thương mại hóa tài nguyên nhân văn.

Bốn là: Từng bước di dời cảng cá ở Vũng Tàu sang cảng Long Sơn, trả lại không gian phục vụ du lịch. Bãi tắm tại Vũng Tàu bị ô nhiễm trong những năm qua một phần cũng là

do cảng cá này gây ra. Mặt khác, việc di dời cảng cá này đi nơi khác sẽ giúp cho không gian du lịch mở rộng.

3.3. Kiến nghị‌


3.3.1. Kiến nghị đối với Trung ương‌


Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho ngành du lịch Việt Nam hội nhập với thế giới.

Tổng cục du lịch cần tăng cường quảng bá mạnh hơn nữa hình ảnh du lịch Việt Nam ra thế giới, tận dụng mọi cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong nước tiếp cận đến các thị trường du lịch lớn.

Mở rộng thêm nhiều diện được miễn visa nhập cảnh vào Việt Nam cho khách hàng đi du lịch của các thị trường lớn, tiềm năng. Cải tiến thủ tục đăng ký khách du lịch tại các điểm lưu trú.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch, ban hành triển khai hiệu quả các nghị định, thông tin về kinh doanh lưu trú, lữ hành, hướng dẫn viên, vận tải du lịch. Thanh tra, kiểm tra thường xuyên các khu du lịch, xử phạt các đơn vị kinh doanh vi phạm nhằm tạo hành lang pháp lý rõ ràng trong hoạt động kinh doanh du lịch.

Phải xây dựng được ấn tượng tốt cho du khách ngay từ lúc ban đầu khi họ mới đến Việt Nam vì vậy nhân viên tại các sân bay, tại các cửa khẩu phải có trách nhiệm xây dựng hình ảnh thân thiện, nhiệt tình tránh gây phiền hà cho du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài.

Cần hỗ trợ, quan tâm nhiều hơn đến ngành du lịch Vũng Tàu trong đầu tư xây dựng, thu hút vốn đầu tư. Cần đầu tư nâng cấp sân bay Vũng Tàu và sân bay Cỏ Ống để thuận tiện trong việc vận chuyển hành khách.

3.3.2. Kiến nghị đối với địa phương‌


Tăng cường liên doanh với các đối tác trong nước, ưu tiên cho các dự án đầu tư trong nước. Hướng đầu tư nước ngoài vào các dự án lớn tại TP. Vũng Tàu, Long Hải – Phước Hải, Côn Đảo, nhằm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đảm bảo tính đồng bộ và đặc sắc của du lịch BR – VT.

Sớm thành lập trung tâm xúc tiến du lịch Mice với sự tham gia các đối tác như các khách sạn, các công ty lữ hành, trung tâm hội chợ triễn lãm… Trung tâm này sẽ kết nối với

trung tâm du lich TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận để quảng bá, thu hút khách Mice cho Tỉnh.

Đánh giá lại tốc độ đầu tư các khu du lịch, chất lượng khai thác các nguồn tài nguyên du lịch; công tác bảo tồn, bảo vệ môi trường sinh thái; xác lập và duy trì, nuôi dưỡng tốt mối quan hệ với cộng đồng địa phương, doanh nghiệp kinh doanh du lịch.

Thu hút đầu tư bằng các chính sách hợp lí, hấp dẫn hơn nhằm thu hút những dự án lớn, nhanh chóng xây dựng các trung tâm giải trí lớn tại những khu du lịch trọng điểm.

Quản lí giá cả hàng hóa, dịch vụ tại các khách sạn, quán ăn và các khu lịch. Quy hoạch một vài khu vực bán hàng rong hoặc bán trong Chợ du lịch nhưng phải bảo đảm vệ sinh.

Xúc tiến các chương trình bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực, mời các chuyên gia nước ngoài tham gia cố vấn, giảng dạy nghiệp vụ du lịch cho nhân viên.

Tăng cường thưc hiện chương trình xã hội hóa giáo dục du lịch toàn dân, nâng cao cao văn hóa ứng xử với khách du lịch của người dân địa phương. Phải cho người dân hiểu được tầm quan trọng của ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hướng họ đến mục tiêu phát triển chung của ngành du lịch Tỉnh nhà.

Xây dựng khu du lịch trú đông cho người già, thu hút các đối tượng khách quốc tế từ các nước châu Âu, Bắc Mỹ. Mở các tour du lịch sinh thái, tham quan và giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên du lịch của nhân dân địa phương và du khách.

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 20/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí