Tuyên Truyền, Quảng Bá Nâng Cao Nhận Thức Về Du Lịch Nông Thôn Và Phát Triển Du Lịch Nông Thôn


xuất sản vật nông sản làm quà tặng lưu niệm, quà vặt. Tùy vào điều kiện thực tế ở mỗi nơi (nơi có làng nghề, nơi có trang trại nông nghiệp v.v.) để quy định mức hỗ trợ phù hợp. Các nội dung này hỗ trợ cho các doanh nghiệp trực tiếp triển khai hoặc hỗ trợ cho các hợp tác xã, hội, hiệp hội đứng ra tổ chức hoạt động DLNT

- Hỗ trợ các hộ gia đình, các tổ chức cải tạo, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tiện nghi phục vụ khách DLNT

+ Hỗ trợ xây dựng phòng lưu trú đạt chuẩn phục vụ khách DLNT

+ Hỗ trợ cải tạo, xây dựng nhà vệ sinh phục vụ khách DLNT

+ Hỗ trợ cải tạo, chỉnh trang nhà cửa, cảnh quan phục vụ đón khách DLNT

+ Hỗ trợ cải tạo khu vực nhà bếp đảm bảo các điều kiện về vệ sinh; mua sắm dụng cụ nấu ăn

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng năng lực nguồn nhân lực phục vụ trong DLNT

+ Hỗ trợ đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, về trình độ ngoại ngữ; kỹ năng phục vụ khách du lịch

+ Hỗ trợ tổ chức tập huấn về quản lý điểm đến, quản lý cộng đồng tự tổ chức hoạt động du lịch.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.

+ Hỗ trợ tập huấn sử dụng công nghệ thông tin, xúc tiến du lịch

+ Hỗ trợ về việc tổ chức các khóa tập huấn kiến thức quản lý chung về du lịch và DLNT cho các cán bộ địa phương.

Phát triển du lịch nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng - 20

+ Hỗ trợ việc truyền dạy nghề, truyền dạy văn nghệ dân gian, truyền thống từ các nghệ nhân sang các thế hệ sau

- Hỗ trợ tuyên truyền, nâng cao nhận thức

+ Hỗ trợ thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực trong việc bảo tồn và quảng bá sản phẩm DLNT.

+ Hỗ trợ tổ chức các chuyến tham quan, học tập kinh nghiệm phát triển DLNT tại các địa phương khác.

- Hỗ trợ thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch

+ Hỗ trợ xây dựng biển chỉ dẫn, biển quảng cáo đến các điểm DLNT

+ Hỗ trợ thiết kế, in ấn, phát hành tờ rơi, tập gấp, bản đồ, sổ tay, video du lịch giới thiệu về điểm DLNT


+ Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu về DLNT

+ Hỗ trợ thiết kế, xây dựng, duy trì hoạt động của trang web

+ Hỗ trợ tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch

+ Hỗ trợ tổ chức các chương trình khảo sát, xây dựng tour tuyến và quảng bá tuyến điểm du lịch cho các doanh nghiệp, lữ hành, báo chí trong nước và quốc tế.

4.2.2. Tuyên truyền, quảng bá nâng cao nhận thức về du lịch nông thôn và phát triển du lịch nông thôn

Để có thể PTDLNT nông thôn thành công trước hết cần có những nhận thức sâu sắc về DLNT và PTDLNT từ trung ương đến địa phương và cộng đồng nông thôn, làm nổi bật nên tầm quan trọng cũng như vai trò của PTDLNT đối với sinh kế cũng như sự phát triển bền vững của nông thôn. Để làm được điều đó, cần:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, kiến thức, hành động cho cấp ủy, chính quyền, cán bộ; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; người dân, cộng đồng và khách du lịch về phát triển du lịch nông thôn bền vững

- Đa dạng hóa và đổi mới hình thức, nội dung truyền thông du lịch nông thôn trên nền tảng công nghệ số thông qua các cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, bản tien, chuyên đề…; đẩy mạnh gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong các chương trình xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo…

- Tổ chức các lễ hội, đặc biệt là các lễ hội văn hóa dân gian, lễ hội trái cây theo mùa, theo vùng miền, lễ hội làng hoa cây cảnh… thu hút sự quan tâm cũng như làm nổi bật những giá trị của nông thôn mang lại; tổ chức các hoạt động kết nối giao lưu du lịch các vùng miền; truyền thông, quảng bá sản phẩm du lịch nông thôn tại các hội chợ, triển lãm

- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tổ chức các cuộc thi sáng tác ý tưởng liên quan tới du lịch nông thôn như: tổ chức các cuộc thi về ảnh đời sống nông thôn, phong cảnh làng quê; thiết kế sản phẩm hàng lưu niệm và quà tặng du lịch từ các sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống địa phương; các cuộc thi nông dân giỏi…

- Tổ chức các giải thưởng DLNT các cấp (cấp địa phương, cấp vùng và cấp quốc gia) theo định kỳ hàng năm.


4.2.3. Phát triển sản phẩm du lịch nông thôn theo mô hình OCOP để phát huy lợi thế và khả năng phát triển du lịch gắn với thế mạnh của từng địa phương và khu vực trong vùng

Trong những năm qua các chương trình mục tiêu quốc gia như chương trình OCOP hay chương trình xây dựng nông thôn mới đã giúp các khu vực nông thôn được thay da đổi thịt, đây là một lợi thế khi PTDLNT. Các sản phẩm OCOP mang đặc trưng của vùng ĐBSH đã và đang góp phần tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế mạnh về văn hóa, ẩm thực, du lịch, miền đất, con người đồng bằng Bắc Bộ, từ đó tạo nên sức hút cho các điểm du lịch nông thôn, đồng thời thì hoạt động DLNT cũng góp phần tiêu thụ và nâng cao giá trị của sản phẩm OCOP, đây chính là quan hệ tương hỗ. Để phát triển các sản phẩm DLNT ĐBSH theo mô hình OCOP cần có những giải pháp thiết thực sau:

- Tiến hành điều tra, đánh giá các sản phẩm OCOP của từng địa phương và của vùng. Xây dựng các chương trình du lịch dựa trên sản phẩm OCOP đó bằng cách phân loại các sản phẩm OCOP trên địa bàn, sản phẩm nào có thể đưa vào chương trình trải nghiệm, sản phẩm nào dùng làm nguyên liệu cho các bữa ăn của khách du lịch, sản phẩm nào là quà lưu niệm cho khách mang về khi kết thúc chương trình…

- Xây dựng các khu trưng bày sản phẩm OCOP địa phương là điểm cho khách du lịch tham quan, trải nghiệm và mua sắm

- Đưa các sản phẩm OCOP đến với các điểm du lịch làm tăng tính hấp dẫn cho điểm DLNT

- Lồng ghép các chương trình xúc tiến sản phẩm OCOP để xúc tiến các sản phẩm DLNT vùng ĐBSH

- Liên kết các sản phẩm OCOP của các địa phương trong vùng ĐBSH tạo nên các chương trình du lịch nông thôn đặc trưng của vùng

4.2.4. Phát triển nguồn nhân lực cho du lịch nông thôn

4.2.4.1. Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch nông thôn và phổ biến tiêu chuẩn nghề

- Tiến hành xây dựng bộ tài hướng dẫn PTDLNT vùng ĐBSH với các nội dung sau: Giới thiệu về tài nguyên du lịch văn hóa, tài nguyên du lịch tự nhiên; Nội


dung, đặc trưng, cách thức tổ chức các sản phẩm DLNT vùng ĐBSH; Đặc điểm, yêu cầu của khách DLNT và nguyên tắc giao tiếp; Xúc tiến, quảng bá và khai thác thị trường khách DLNT; Vai trò, nhiệm vụ của cộng đồng địa phương trong hoạt động DLNT

- Phổ biến các tiêu chuẩn nghề du lịch theo khung trình độ quốc gia về du lịch cho nguồn nhân lực DLNT

4.2.4.2. Đào tạo, bồi dưỡng

a) Yêu cầu chung

- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho DLNT theo từng giai đoạn phát triển của từng địa phương; làm cơ sở xác định nhu cầu nguồn nhân lực, cơ sở đề xuất các chính sách và triển khai các chương trình nhằm bảo đảm nguồn nhân lực. Giai đoạn đầu xây dựng mô hình, cần tổ chức các lớp bồi dưỡng, cập nhật về kiến thức cơ bản của nông thôn. Đào tạo kiến thức về nghề du lịch, đặc biệt các kiến thức về du lịch nông thôn. Giai đoạn tổ chức và vận hành: Cần tổ chức bồi dưỡng, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao kiến thức về phát triển bền vững, quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội … trong PTDLNT

- Xây dựng, triển khai chính sách tuyển dụng, tìm kiếm và thu hút nhân tài trong lĩnh vực quản lý du lịch, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng chính sách đãi ngộ với mức lương và phúc lợi xã hội ổn định, xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, tạo động lực cho người lao động để thu hút nguồn lực này về làm việc tại các điểm DLNT

- Phát triển nguồn nhân lực sẵn có tại địa phương, bên cạnh đó cần phải sàng lọc, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, có chính sách bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của từng vị trí công việc để đảm bảo đáp ứng được vị trí công việc theo yêu cầu đặt ra.

- Đảm bảo thực hiện đào tạo, tập huấn nghiệp vụ theo Tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch quốc gia, đối với các hạng mục như: chế biến món ăn, điều hành du lịch, hướng dẫn du lịch, vận hành cơ sở lưu trú nhỏ như homestay, trang trại gia đình, thuyết minh du lịch…

- Tổ chức đánh giá chất lượng nhân lực định kỳ theo giai đoạn 5 năm tiến hành điều tra phân loại trình độ nghiệp vụ của toàn bộ cán bộ quản lý, nhân viên,


người lao động đang công tác, tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ DLNT.

- Kết hợp với các đơn vị giáo dục chuyên nghiệp về du lịch để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với các trình độ, chuyên ngành khác nhau; theo địa phương và theo đối tượng đào tạo nhằm đảm bảo việc đào tạo có hiệu quả.

- Tổ chức các chương trình đào tạo ngắn hạn định kỳ phục vụ mọi đối tượng doanh nghiệp du lịch ở địa phương như: doanh nghiệp, cộng đồng dân cư về chuỗi giá trị cung ứng dịch vụ du lịch, thị trường DLNT, liên kết phát triển sản phẩm và dịch vụ du lịch DLNT, xây dựng thương hiệu du lịch, thương hiệu điểm đến nông thôn.

- Có chính sách gắn kết sự hợp tác giữa ngành du lịch và giáo dục trên địa bàn nhằm khơi dạy niềm đam mê, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước và con người đồng thời tham gia, truyên truyền trong công tác bảo vệ môi trường.

- Tăng cường hợp tác trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý DLNT thông qua các chuyến công tác, khảo sát, hội nghị, hội thảo khoa học ở trong và ngoài nước, để từ đó đề xuất những định hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch địa phương.

- Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính và chính sách thu hút để khuyến khích các cơ sở đào tạo du lịch tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ du lịch cho nguồn lao động tại địa phương.

- Xây dựng các dự án về đào tạo nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn để xúc tiến kêu gọi, tranh thủ được sự hỗ trợ của các dự án trong nước và quốc tế về phát triển nguồn nhân lực DLNT.

b) Đối tượng đào tạo

Những cán bộ lãnh đạo các cấp trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động DLNT ở cấp huyện, xã, những nhân viên các phòng, ban chức năng có liên quan.

Những lao động trực tiếp phục vụ khách DLNT: ở các cơ sở lưu trú du lịch nông thôn như homestay, các trang trại, nhà hàng, đơn vị vận chuyển, các điểm mua sắm, các dịch vụ bổ sung ở khu vực nông thôn…

Cộng đồng địa phương: những người dân sinh sống tại các địa bàn có điểm DLNT hoặc có định hướng PTDLNT

Những người làm việc khác tại các điểm DLNT: Nhân viên bảo vệ, những người bán và kiểm soát vé, người bán đồ lưu niệm, quầy đồ ăn uống giải khát, nghỉ


ngơi, giải trí, lưu trú ngắn, những người làm công tác điều phối và quản lý giao thông, vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải.

c) Hình thức đào tạo

Các lớp học, tập huấn chủ yếu được tổ chức tại các địa phương PTDLNT để thuận tiện cho người lao động, người dân địa phương tham gia.

Các lớp tập huấn, các khóa đào tạo chủ yếu là ngắn ngày, với các lớp cung cấp kiến thức chung như "Lớp tập huấn kiến thức cơ bản về DLNT, kỹ năng giao tiếp và quy tắc ứng xử văn minh du lịch" là 1 ngày, nếu lớp có đi thực tiễn thì là 2 đến 3 ngày, các lớp đào tạo các nghiệp vụ cụ thể như thuyết minh du lịch, nghiệp vụ lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp… có độ dài 5 ngày để học viên có thời gian được thực hành.

Chú trọng đào tạo tại chỗ thông qua chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tự tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ và ngoại ngữ tại cơ sở cho lao động của mình.

d) Nội dung đào tạo

Đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng chuyên sâu, chuyên môn hóa từng khâu, từng bộ phận trong khu du lịch, từ nhân viên ở các trung tâm đón tiếp khách cần có thái độ niềm nở chào mừng du khách, những người thuyết minh viên, hướng dẫn viên tại điểm cần am hiểu văn hóa, giới thiệu sâu sắc về văn hóa của địa phương mình tới du khách, đến những người bảo vệ, người lái xe, người phục vụ bếp, người dọn vệ sinh… cần được tập huấn để có cách làm du lịch chuyên nghiệp.

Đào tạo cộng đồng nông thôn tham gia vào các hoạt động hướng dẫn, thuyết minh tại điểm, cần đào tạo để về văn hóa, phong tục tập quán, trang phục, ẩm thực, tên gọi và cách sử dụng của công cụ truyền thống … và có cách giới thiệu khéo léo, lôi cuốn du khách. Hướng dẫn viên ngoài kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cần được đào tạo về ngoại ngữ để sẵn sàng cho việc đón tiếp khách quốc tế.

Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua các chuyến công tác, khảo sát và tham gia hội nghị, hội thảo khoa học ở các địa phương khác trong vùng, các vùng khác nhau trong nước, tạo cơ hội giao lưu học hỏi với các điểm, vùng nông thôn phát triển tiêu biểu ở các nước trong khu vực.



thôn

4.2.4.3. Nâng cao năng lực địa phương trong quản lý, phát triển du lịch nông


a) Năng lực của cộng đồng và người làm du lịch nông thôn

Ngoài việc nâng cao năng lực về nhận thức đúng về du lịch nông thôn và

phát triển du lịch nông thôn thì cần nâng cao năng lực về văn hóa, bảo vệ môi trường và an ninh trật tự xã hội. Đồng thời nâng cao về các kỹ năng làm du lịch như kỹ năng quản lý và kỹ năng du lịch.

b) Năng lực quản lý của chính quyền địa phương

Các yếu tố được cần được quan tâm làm tốt để PTDLNT trên địa bàn, theo thứ tự ưu tiên là: Quản lý hoạt động kinh doanh; Quản lý hoạt động hướng dẫn khách du lịch; Quản lý lượng du khách đến tham quan để đảm bảo sức chứa của khu vực; Tăng cường các điểm dịch vụ y tế; Quản lý lượng du khách đến điểm tham quan;Tăng cường các điểm bán hàng đặc sản địa phương; Tăng cường công tác vệ sinh môi trường; Quản lý hoạt động trình diễn nghệ thuật; Bảo vệ các công trình, di tích; Gia tăng điểm cung cấp thông tin cho du khách; Gia tăng các cơ sở dịch vụ phục vụ DLNT.

4.2.5. Bảo tồn các giá trị về tài nguyên du lịch nông thôn

Khi đô thị hóa len lỏi vào từng địa phương, đặc biệt là vùng ĐBSH có tốc độ đô thị hóa rất cao, đòi hỏi cần có những giải pháp sát sao trong việc bảo tồn các giá trị về tài nguyên du lịch nông thôn

- Bảo tồn các giá trị tài nguyên du lịch văn hóa: Mỗi địa phương cần biết rõ thế mạnh văn hóa độc đáo của địa phương mình và xác định những giá trị văn hóa vẫn đang tồn tại để bảo tồn và phát huy; đối với những giá trị văn hóa bị mai một theo thời gian cần có những chính sách, cơ chế phù hợp để phục hồi, phục dựng lại. Cần có những giải pháp phù hợp bảo tồn các làng di sản, làng Việt cổ, các nhà cổ, nhà vườn, làng nghề truyền thống, các nghệ nhân làng nghề, nghệ nhân ca múa nhạc (ca trù, quan họ, chèo, tuồng, múa rối nước, hát soọng cô…). Cần nâng cao giá trị lối sống văn hóa truyền thống, những phong tục tập quán, những nét đẹp trong lao động sản xuất của người dân đồng bằng Bắc Bộ qua các sinh hoạt hàng ngày cũng như giao tiếp với khách du lịch. Đưa các giá trị nghệ thuật truyền thống dân tộc vào khai thác trong hoạt động giải trí cũng như giao lưu cùng với khách du lịch.


- Bảo tồn các giá trị tài nguyên du lịch tự nhiên:

+ Trên cơ sở kiểm đếm thường xuyên các tài nguyên hiện có, có những giải pháp bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên trong vùng. Kiểm soat về “sức chứa” trong việc khai thác, tránh tình trạng quá tải làm ảnh hưởng đến việc bảo vệ nguồn tài nguyên.

+ Bảo vệ môi trường cảnh quan nông thôn: Chính phủ cùng với Chính quyền địa phương cần có những quy hoạch cụ thể giữa phát triển du lịch nói chung và PTDLNT nói riêng với phát triển các ngành kinh tế khác để không làm phá vỡ cấu trúc cũng như cảnh quan môi trường xung quanh cũng như ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên cho việc phát triển du lịch. Như xây dựng các nhà máy, xí nghiệp tràn lan hay khai thác các nguồn tài nguyên địa phương ảnh hưởng đến cảnh quan và môi trường sinh thái nông thôn. Đặc biệt, trong việc khai thác nông nghiệp hiện nay, cần có những giải pháp cụ thể hơn nữa trong việc sử dụng các loại hóa chất trong trồng trọt, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nông nghiệp cũng như ô nhiềm nguồn nước, nguồn đất khu vực nông thôn. Khuyến khích canh tác hữu cơ, áp dụng công nghệ cao trong khai thác nông nghiệp ở nông thôn.

+ Trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới cần phân biệt rõ các tiêu chí phát triển phù hợp với từng địa phương hay các điểm đến, tránh áp dụng cào bằng; chẳng hạn như có thể thay những con đường bê tông đồng loạt bằng những vật liệu như đá, gạch… Đồng thời có những qui định cụ thể trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn không làm vỡ nét văn hóa truyền thống của các làng quê Bắc Bộ, vốn là nét riêng biệt trong PTDLNT vùng ĐBSH

- Phục dựng mô hình du lịch nông thôn tiêu biểu: Đánh giá tiềm năng du lịch nông thôn ở mỗi địa phương và xây dựng một vài mô hình nông thôn tiêu biểu, tùy vào mỗi địa phương có thể phục dựng một phần hoặc tất cả, chẳng hạn phục dựng phiên chợ nông thôn, hay mô hình nhà vườn Bắc Bộ,…

4.2.6. Tăng cường phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế về phát triển du lịch nông thôn

Du lịch có tính liên ngành, liên vùng cao, đặc biệt trong PTDLNT điều này càng thể hiện rất rõ. DLNT trên thế giới phát triển và có những bước thành công đáng kể góp phần phát triển bền vững các vùng nông thôn. Tuy nhiên, ở Việt Nam

Xem tất cả 255 trang.

Ngày đăng: 10/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí