.828 | |||
CHIPHI5 | .696 | ||
CHIPHI3 | .596 | ||
KMO = 0,892 | |||
Tổng phương sai trích 56,288% Mức ý nghĩa kiểm định Bartlett 0,000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Phát Triển Du Lịch Homestay Ở Hòa Bình
- Mô Hình Nghiên Cứu Đề Xuất Và Giả Thuyết Nghiên Cứu
- Ý Nghĩa Của Từng Giá Trị Trung Bình Với Thang Đo Khoảng
- Tình Hình Phát Triển Cslt Tại Lâm Đồng Giai Đoạn 2010 – 2016
- Thống Kê Số Hộ Đăng Ký Kinh Doanh Homestay Theo Từng Năm_Trên Địa Bàn Tỉnh Lâm Đồng
- Kết Quả Nghiên Cứu Theo Điều Tra Sơ Cấp
Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, 2017.
Qua bảng 1.5 cho ta thấy, kết quả phân tích EFA sau 5 lần đã loại bỏ 5 biến quan sát không đủ điều kiện do có hệ số factor loading nhỏ hơn 0,5 (DVHOMESTAY1 “Dịch vụ du lịch homestay”, TAINGUYEN1 “Cảnh quan thiên nhiên”, CHIPHI1 “Chi phí mua tour”, CHIPHI2 “Chi phí vận chuyển”, riêng biến CHIPHI4 “Chi phí lưu trú” có hệ số factor loading lớn hơn 0,5 nhưng nằm ở 2 nhóm nhân tố do đó vẫn loại biến này ra khỏi mô hình. Kết quả phân tích EFA sau 5 lần với 15 biến quan sát độc lập cho thấy, hệ số KMO 0,892 (0,5 ≤ KMO 0,892
≤ 1); Kiểm định Barlett có mức ý nghĩa Sig. 0,000 ≤ 0,05 chứng tỏ các biến có tương quan chặt chẽ; giá trị tổng phương sai trích được là 56,288% (>50%) đạt yêu cầu và cho biết các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng đối với dịch vụ du lịch homestay của du khách giải thích được 56,288% độ biến thiên của dữ liệu và các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 thỏa mãn tốt các điều kiện đã đặt ra (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008; Đinh Phi Hổ, 2016). Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy, các thành phần trong thang đo thay đổi thứ tự, còn lại 3 nhân tố với 15 biến quan sát bao gồm:
- Nhân tố thứ nhất: bao gồm các biến DVHOMESTAY2 “Dịch vụ ăn uống”, DVHOMESTAY3 “Thái độ phục vụ của chủ nhà”, DVHOMESTAY4 “Thái độ phục vụ của nhân viên”, DVHOMESTAY5 “Thái độ của cư dân địa phương”, DVHOMESTAY6 “Trình độ ngoại ngữ của chủ nhà và hướng dẫn viên địa phương”, ANTOAN1 “An ninh trật tự”, ANTOAN2 “Vệ sinh môi trường”, ANTOAN3 “An toàn trong vận chuyển”, ANTOAN4 “Vệ sinh an toàn thực phẩm”, các biến này đo lường các dịch vụ và mức độ an toàn, vệ sinh tại địa phương do đó nhân tố này được đặt tên là “Dịch vụ du lịch homestay”.
- Nhân tố thứ hai: bao gồm các biến TAINGUYEN2 “Sự đa dạng của sản phẩm tham quan”, TAINGUYEN3 “Di tích lịch sử, làng nghề, lễ hội”,
TAINGUYEN4 “Phong tục tạp quán”, các biến này đo lường tài nguyên thiên nhiên tại địa phương do đó nhân tố này được đặt tên là “Tài nguyên du lịch”.
- Nhân tố thứ ba: bao gồm các biến CHIPHI3 “Chi phí ăn uống”, CHIPHI5 “Chi phí mua quà lưu niệm”, CHIPHI6 “Chi phí khác”, các biến này đo lường chi phí mà du khách cảm nhận khi sử dụng các dịch vụ du lịch homestay do đó nhân tố này được đặt tên là “Chi phí cảm nhận”.
Dựa trên kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA sau 5 lần còn lại 15 biến quan sát với 3 nhóm nhân tố để tiếp tục phục vụ phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.
b2) Phân tích EFA thang đo hài lòng của du khách
Bảng 1.6. Kết quả phân tích EFA thang đo mức độ hài lòng của du khách
Nhân tố | |
1 | |
HAILONG3 | .844 |
HAILONG2 | .823 |
HAILONG1 | .739 |
HAILONG4 | .718 |
KMO = 0,773 | |
Tổng phương sai trích 61,259% | |
Mức ý nghĩa kiểm định Bartlett 0,000 |
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, 2017.
Qua bảng 1.6 cho ta thấy, kết quả phân tích EFA với 4 biến quan sát độc lập cho thấy, hệ số KMO 0,773 (0,5 ≤ KMO 0,773 ≤ 1); Kiểm định Barlett có mức ý nghĩa Sig. 0,000 ≤ 0,05 chứng tỏ các biến có tương quan chặt chẽ; giá trị tổng phương sai trích được là 61,259% (>50%) đạt yêu cầu và cho biết các biến giải thích được 61,259% độ biến thiên của dữ liệu và các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 thỏa mãn tốt các điều kiện đã đặt ra (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008; Đinh Phi Hổ, 2016), từ kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy, các thành phần trong thang đo không thay đổi thứ tự, vẫn giữ nguyên tên 1 nhân tố như ban đầu với 4 biến quan sát để tiến hành phân tích hồi quy đa biến.
c) Phân tích hồi quy đa biến
Mức độ hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch homestay tại Đà Lạt bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố bên trong và bên ngoài nhưng để xác định một cách khoa học những nhân tố nào thực sự có ảnh hưởng như thế nào thì cần phải được kiểm định bằng các mô hình kinh tế lượng. Dựa vào mô hình hồi quy tuyến tính bội đã được thiết lập ở phần cơ sở lý luận, sử dụng phần mềm thống kê kinh tế SPSS để hỗ trợ phân tích, kết quả như sau:
Bảng 1.7. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Hệ số B | Hệ số Beta | t | Mức ý nghĩa | VIF | |
(Constant) | -1,526E-16 | 0,536 | 0,000 | 1.000 | |
Dịch vụ du lịch homestay (DVHOMESTAY) | 0,536 | 0,310 | 10,825 | 0,000 | 1,000 |
Tài nguyên du lịch (TAINGUYEN) | 0,310 | 0,281 | 6,263 | 0,000 | 1,000 |
Chi phí cảm nhận (CHIPHI) | 0,281 | 0,536 | 5,677 | 0,000 | 1,000 |
Mức ý nghĩa 0,000 R2 hiệu chỉnh 45,5% Durbin-Watson = 1,913 |
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, 2017.
Để mô hình hồi quy đảm bảo khả năng tin cậy và hiệu quả, quá trình phân tích thực hiện các bước sau:
Đánh giá độ phù hợp của mô hình:
Hệ số hiệu chỉnh của mô hình R245,5% nghĩa là sự biến thiên của mức độ hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch homestay tại Đà Lạt được giải thích bởi các nhân tố được đưa vào mô hình là 45,5% (Bảng 1.7) (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
Dựa vào kết quả phân tích ở bảng 1.7, ta thấy hệ số Sig. của kiểm định F của mô hình bằng 0,000 nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa 1% nên mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê, phù hợp với tập dự liệu và có thể sử dụng được, nghĩa là các biến độc lập đưa vào mô hình hồi quy có tác động đến biến phụ thuộc Y (mức độ hài lòng đối với dịch vụ du lịch homestay) (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định sự tương quan:
Dụa vào kết quả phân tích ở bảng 1.7, ta thấy hệ số Durbin-Watson = 1,913 nằm trong khoản từ 1,5 đến 2,5 mô hình không có hiện tượng tự tương quan (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định đa cộng tuyến:
Dựa vào kết quả phân tích ở bảng 1.7 ta thấy, các biến đưa vào mô hình nghiên cứu đều có hệ số phóng đại phương sai (VIF) nhỏ hơn nhiều so với 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Dựa vào kết quả phân tích ở bảng 1.7, tác giả xây dựng phương trình hồi quy cho mô hình được viết lại như sau:
Y = -1,526E-16 + 0,536*DVHOMESTAY + 0,310*TAINGUYEN + 0,281*CHIPHI
Từ kết quả phân tích ở bảng 1.7 cho thấy, tất cả 3 biến độc lập đưa vào mô hình thì có 3 biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% bao gồm: Dịch vụ du lịch homestay (DVHOMESTAY); Tài nguyên du lịch (TAINGUYEN); Chi phí cảm nhận (CHIPHI). Vậy các yếu tố: dịch vụ du lịch homestay, tài nguyên du lịch, chi phí cảm nhận có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch homestay tại Đà Lạt và các hệ số hồi quy tìm được có ý nghĩa và mô hình được sử dụng tốt.
Kết luận chương 1
Chương 1 luận văn đã tập trung giải quyết được ba vấn đề cơ bản mang tính nền tảng của luận văn là những lý luận chung về du lịch homestay và kinh nghiê phát triển du lịch homestay ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ và các các điạ phương
của Việt Nam để từ đó rút ra các bài học kinh nghiê cho du lich Đà Lạt – Lâm
Đồng; Luận văn trình bày cơ sở lý thuyết của mô hình nghiên cứu, các thang đo và mô hình nghiên cứu đề xuất nghiên cứu đề xuất, các phương pháp sử dụng trong quá nghiên cứu và dựa vào kết quả điều tra đánh giá để phân tích thực trạng loại hình du lịch homestay tại Đà Lạt.
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HOMESTAY TẠI ĐÀ LẠT
2.1. Khái quát du lịch tỉnh Lâm Đồng và việc phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt
2.1.1. Giới thiệu về du lịch Lâm Đồng
Lâm Đồng là tỉnh miền núi Nam Tây Nguyên và nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa á nhiệt đới, nhiệt độ trung bình từ 18-25 độ C. Có độ cao từ 800-1500m so với mặt nước biển, diện tích 9.783,34 km2, dân số đến cuối năm 2016 khoảng có
1.289.326 người với 43 dân tộc sinh sống, Lâm Đồng có 12 đơn vị hành chính gồm 2 thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc và 10 huyện. Nam - Đông Nam giáp tỉnh Bình thuận, Đông giáp Khánh Hòa - Ninh thuận, Bắc giáp tỉnh Đắk Lăk - Đắk Nông, Tây Nam giáp tỉnh Đồng Nai - Bình Phước. Giao thông đường bộ Lâm Đồng có các
quốc lộ 20,27,28,55; các tỉnh lộ 722,723,724,725 nối liền các tỉnh Nam trung bộ, Đông nam bộ và Tây nguyên. Du lịch Lâm Đồng thuộc vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ, một trong ba vùng du lịch quốc gia.
Đà Lạt - Lâm Đồng có khí hậu trong lành, mát mẻ, cảnh quan thiên nhiên thơ mộng đã tạo nên địa hình cảnh quan, hệ sinh thái độc đáo, đa dạng, là điểm tham quan hấp dẫn đối với du khách; Là nơi bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc; hệ thống dinh thự, biệt thự (Dinh I, II, III; Ga Đà Lạt; Trường Cao đẳng Sư phạm....); Đặc biệt Lâm Đồng đang bảo tồn 2 di sản thế giới được UNESCO công nhận gồm Mộc bản Triều Nguyễn và Không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên. Mới đây nhất, Vườn Quốc gia Bidoup núi Bà cũng đã được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới. Đó là điều kiện tưởng để phát triển nhành du lịch nói chung, du lịch homestay nói riêng đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, trải nghiệm của du khách.
2.1.2. Lược sử về phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt
Khoảng bốn năm trở lại đây, loại hình lưu trú tại nhà dân - homestay ở Đà Lạt phát triển mạnh, đến mức giới trẻ khắp cả nước coi nơi đây là "thiên đường homestay". Với lợi thế khí hậu mát mẻ quanh năm, phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, đồi dốc uốn lượn, những homestay "đa phong cách" nằm bên sườn đồi thoai thoải dốc, có không gian thoáng phía dưới thung lũng. Homestay Đà Lạt được thiết kế, xây dựng lạ mắt với những sản vật địa phương đã làm tăng thêm sức hút đối của du khách khi đến với Đà Lạt.
Còn có những homestay được xây dựng mới theo kiểu nhà nghỉ dưỡng sang trọng với nhiều phòng nghỉ được thiết kế trang nhã và gọn gàng. Mỗi phòng được trang trí khác nhau, tạo sự mới lạ trong mỗi lần lưu trú tại nơi đây. Ngay cả những homestay hình thành bằng việc "tận dụng" những thứ có sẵn cũng "hút hồn" du khách với không gian tái hiện đời sống sinh hoạt của gia đình Đà Lạt những năm 1960-1970, hoặc phục chế những ngôi biệt thự cổ kết hợp với kiểu trang trí bắt mắt, thậm chí "dị" thường. Tất cả những điều đó đều hướng tới tâm lý thích cái "lạ" của phần lớn khách lưu trú. Đó chính là sức hút của loại hình du lịch homestay tại Đà Lạt.
2.2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch homestay tại Đà Lạt
2.2.1. Tài nguyên du lịch
* Điều kiện tự nhiên
- Khí hậu:
Thời tiết và khí hậu là tài nguyên hết sức quí giá và đặc thù đối với du lịch Đà Lạt so với cả nước. Lâm Đồng thuộc đới rừng gió mùa á xích đạo với một mùa khô rõ rệt kéo dài. Trong các nhân tố hình thành khí hậu ở đây thì vị trí địa lý và độ cao có vai trò đặc biệt. Xét về đặc điểm khí hậu thời tiết có tác dụng tích cực đến sức khoẻ con người thì Đà Lạt có khí hậu thuận lợi cho phát triển du lịch quanh năm.
- Sinh vật:
Tính đến tháng 5/2016, Lâm Đồng có trên 597.690 ha rừng(trong đó rừng tự nhiên là 557.857 ha, rừng trồng là 39.815 ha), độ che phủ đạt 62,1% (vào loại cao so với cả nước), với 2 vườn quốc gia, vườn quốc gia Bidoup Núi bà rộng 700,38 km2. Vườn quốc gia Cát tiên rộng 272,73 km2. Tháng 7/2015 UNESCO đã công nhận khu dự trữ sinh quyển Lang Biang là khu dự trữ sinh quyển thế giới với diện tích 275.439 ha .
* Tài nguyên du lịch nhân văn
- Di sản văn hoá: Không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên bắt nguồn từ nền văn minh trống đồng nổi tiếng khoảng 3.000 năm trước.
Năm 2005, sau Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu và văn hoá phi vật thể của nhân loại.
Hiện nay tại các bản dân tộc Mạ, Chu Ru ở Lâm Đồng còn khoảng 2.700 bộ cồng chiêng với những nét riêng so với cồng chiêng Tây Nguyên được coi là tài nguyên du lịch quý giá của Lâm Đồng, là tiền đề xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn khách du lịch tham quan, tìm hiểu.
- Di tích lịch sử, văn hoá và khảo cổ: Lâm Đồng là địa phương có nhiều di tích lịch sử văn hóa và khảo cổ của khu vực Tây Nguyên. Những di tích khảo cổ
có giá trị về mặt du lịch điển hình là: Khu Thánh địa Bà la môn Cát Tiên, khu mộ cổ của dân tộc Mạ.
- Công trình tôn giáo, kiến trúc nghệ thuật: Một trong những tài nguyên du lịch độc đáo của Lâm Đồng nói chung và Đà Lạt nói riêng là kiến trúc cảnh quan của thành phố. Thiên nhiên Đà Lạt vốn đã là một cảnh quan tự nhiên đẹp nhưng khi được kết hợp với những công trình sáng tạo của con người thì nó thật sự trở nên hoàn mỹ và có sức hấp dẫn đặc biệt đối với khách du lịch như: Hệ thống nhà thờ, chùa chiền, khu - biệt thự cổ, thiền viện, dinh thự …
- Lễ hội, văn hoá dân gian: Ngoài các thắng cảnh thiên nhiên và các di tích lịch sử, kiến trúc, Lâm Đồng còn có một kho tàng văn hoá dân gian đặc sắc gắn với tập quán sinh hoạt và lao động truyền thống của nhân dân các dân tộc ít người và có giá trị đối với phát triển du lịch.
- Nghề thủ công truyền thống: Lâm Đồng cũng là nơi có các nghề thủ công truyền thống có giá trị phục vụ du lịch cao. Tiêu biểu là các nghề dệt vải thổ cẩm từ sợi bông của người Mạ ở Đa Đơng, người Lạch ở Lạc Dương, đan len ở Đà Lạt. Ngoài ra nghề rèn của người Mạ cũng rất độc đáo. Chủ yếu là rèn các công cụ lao động và vũ khí phục vụ săn bắn.
Nghề làm gốm bằng tay cũng là một nghề thủ công độc đáo của các cư dân các dân tộc ít người ở Lâm Đồng. Tiêu biểu là một số làng người dân tộc Churu ở Đơn Dương như: Bkăn, Krang gõ, Krang Chớ... Thành phố Đà Lạt cũng là nơi tập trung nhiều nghệ nhân có nghề chạm khắc gỗ tinh xảo đặc biệt là nghề thêu (XQ), nghề trồng hoa... nên đã tạo ra hàng trăm loại sản phẩm lưu niệm có giá trị mà bất cứ ai lên Đà Lạt đều muốn mua để kỷ niệm cho một chuyến đi đến một thành phố đáng nhớ.
- Tài nguyên nhân văn khác
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng còn có nhiều ngôi chùa, đình, di tích lịch sử cách mạng, bản văn hoá dân tộc.v.v… có khả năng khai thác phục vụ du lịch theo từng chủ đề, góp phần đa dạng hoá sản phẩm du lịch. [25, tr.14]
2.2.2. Cơ sở hạ tầng