Trong những năm vừa qua nhờ có định hướng đúng đắn trong việc khai thác hiệu quả tiềm năng về tài nguyên du lịch mà ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng dần khẳng định là một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Qua 5 năm thực hiện Nghị quyêt số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và kế hoạch số 36-KH/TU, ngày 04/5/2012 của Tỉnh ủy trong điều kiện khó khăn chung của đất nước và địa phương; Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã bám sát các chỉ thị, kê hoạch, nghị quyết của Trung ương, kế hoạch, đề án của tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt; các ngành, địa phương đã thể hiện sự nỗ lực, cố gắng trong việc triển khai thực hiện và tạo được sự đồng thuận của nhân dân, hệt thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh có bước phát triển tốt trên nhiều lĩnh vực, cụ thể:
- Hệ thống giao thông đối ngoại từng bước được đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện, kết nối giao thông giữa tỉnh Lâm Đồng với mạng lưới giao thông quốc gia được cải thiện đáng kể; các tuyến đường tiếp tục được đầu tư, giao thông nông thôn có bước phát triển nhanh chóng; đang tích cực chuyển bị các điều kiện để sớm khởi công xây dựng đường cao tốc Dầu Giây – Liên Khương; mở rộng và khai thác các tuyến bay nội địa đi và đến Cảng Hàng không Liên Khương.
- Hạ tầng tại các đô thị từng bước được nâng cấp, hoàn thiện, nhất là hạ tầng về cấp, thoát nước, thu gom và xử ly rác thải, góp phần thay đổi diện mạo các đô thị.
- Các lĩnh vực về hạ tầng và năng lượng, các khu, cụm công nghiệp, thương mại, y tế, giao dục, văn hóa, khoa học – công nghệ, thông tin – truyền thông,… đều có bước phát triển tốt, cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển chung.
2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
* Cơ sở vật chất phục vụ du lịch:
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật trong việc phát triển du lịch nên trong những năm qua ngành du lịch Lâm Đồng đã không ngừng thu hút đầu tư, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư nâng cấp, xây mới khách sạn, nhà nghỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu lưu trú của khách du lịch quốc tế và nội địa đến Lâm Đồng ngày càng đông
trong thời gian vừa qua. Số lượng khách sạn, nhà nghỉ của các thành phần kinh tế tăng nhanh cả về số lượng và qui mô và phương thức hoạt động.
Bảng 1.8. Tình hình phát triển CSLT tại Lâm Đồng giai đoạn 2010 – 2016
ĐVT | 2010 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | |
Số cơ sở lưu trú | Cơ sở | 827 | 749 | 777 | 861 | 954 | 1055 |
Khách sạn | " | 271 | 202 | 255 | 285 | 315 | 348 |
Nhà nghỉ | " | 556 | 547 | 522 | 576 | 639 | 707 |
Số buồng nghỉ | Buồng | 12.236 | 11.975 | 12.506 | 13.892 | 15.574 | 16.746 |
Khách sạn | " | 6.529 | 5.791 | 6.935 | 7.718 | 8.694 | 9.344 |
Nhà nghỉ | " | 5.707 | 6.184 | 5.571 | 6.174 | 6.880 | 7.402 |
Số giường | Giường | 23.156 | 20.698 | 21.156 | 23.549 | 25.890 | 27.851 |
Khách sạn | " | 11.995 | 8.127 | 11.568 | 12.903 | 13.849 | 14.894 |
Nhà nghỉ | " | 11.161 | 12.571 | 9.588 | 10.646 | 12.041 | 12.957 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Nghiên Cứu Đề Xuất Và Giả Thuyết Nghiên Cứu
- Ý Nghĩa Của Từng Giá Trị Trung Bình Với Thang Đo Khoảng
- Kết Quả Phân Tích Efa Thang Đo Mức Độ Hài Lòng Của Du Khách
- Thống Kê Số Hộ Đăng Ký Kinh Doanh Homestay Theo Từng Năm_Trên Địa Bàn Tỉnh Lâm Đồng
- Kết Quả Nghiên Cứu Theo Điều Tra Sơ Cấp
- Phát triển du lịch Homestay tại Đà Lạt - 13
Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.
Nguồn: Cục Thống kê Lâm Đồng
Theo bảng 1.8 năm 2016, toàn tỉnh Lâm Đồng có 1055 cơ sở lưu trú với 16.746 buồng ngủ. Từ năm 2010 đến năm 2016 tổng số CSLT tăng lên gấp 1,27 lần. Số lượng buồng ngủ tăng đáng kể tăng lên gấp 1,36 lần. Tổng số giường tăng lên gấp 1,2 lần.
- Cơ sở ăn uống. Hầu hết các CSLT từ 2 sao trở lên đều có kinh doanh dịch vụ ăn uống để phục vụ nhu cầu khách du lịch nghỉ tại CSLT đó. Ngoài ra còn có rất nhiều nhà hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống tập trung ở thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các khu, điểm du lịch như hồ Đại Ninh, thác Pongour, khu du lịch Langbiang, trong các resort đẹp tại khu vực Đa Kia – Suối vàng, khu du lịch Hồ Tuyền Lâm.
- Cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí: Trung tâm thành phố Đà Lạt có một số trung tâm giải trí như Trung tâm thương mại Đà Lạt, các khu du lịch, 02 sân Golf tại trung tâm thành phố và khu quy hoạch du lịch Hồ Tuyền Lâm, các danh lam thắng cảnh….
Ngoài ra còn có rất nhiều phòng trà mang đậm nét đặc trưng của Cao nguyên phục vụ nhiều thể loại nhạc cho nhiều đối tượng khách khác nhau như Phòng trà Cung Tơ Chiều, Mộc huyền Cầm… Sắp tới đây Khu liên hợp đa chức
năng của tập đoàn Thành Thành Công (TTC) sẽ khánh thành với nhiều khu vui chơi giải trí cảm giác mạnh, siêu thị, bar, sàn nhảy…đã được đưa vào sử dụng tạo ra không gian vui chơi lý tưởng. Dịch vụ vui chơi giải trí, góp phần không nhỏ kéo dài thời gian lưu trú của du khách tại Ninh Bình, nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch tỉnh nhà.
- Kinh doanh thương mại, mua sắm: Lâm Đồng có một số trung tâm mua sắm như siêu thị Big C, Trung tâm thương mại Đà Lạt, chợ Đà Lạt…. . Ngoài ra tại các khu, điểm du lịch như Thung lũng Tình yêu, Đồi Mộng Mơ, Langbiang, Đường Hầm đất xét… đều có hệ thống quầy bán hàng lưu niệm của các làng nghề thủ công truyền thống ở Lâm Đồng như: các sản phẩm đan len truyền thống, dệt tổ cẩm và các sản phẩm đặc sản của tỉnh phục vụ nhu cầu làm quà biếu cho khách du lịch như: đặc sản rau củ quả sấy, rượu vang Đà Lạt…
Hằng năm tổng thu từ hoạt động lưu trú chiếm khoảng từ 10% - 12%, tổng thu từ hoạt động kinh doanh ăn uống chiếm từ 87% - 89% trong tổng số các các ngành kinh tế. Đóng góp một số lượng khá lớn vào ngân sách địa phương và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát trển.
Bảng 1.9. Tổng thu dịch vụ lưu trú và ăn uống theo giá hiện hành phân theo loại hình kinh tế và phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2010 - 2016
2010 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | |
Triệu đồng - Unit: Mill.dongs | ||||||
TỔNG SỐ | 1.814.284 | 3.754.702 | 4.152.390 | 4.643.970 | 5.962.598 | 6.744.447 |
Phân theo loại hình kinh tế | ||||||
Nhà nước | 34.272 | 38.814 | 28.380 | 4.387 | 5.077 | 6.495 |
Ngoài Nhà nước | 1.688.035 | 3.650.936 | 4.047.087 | 4.571.339 | 5.869.318 | 6.690.086 |
Tập thể | - | - | - | - | 80 | 80 |
Tư nhân | 281.385 | 420.668 | 474.376 | 545.145 | 681.263 | 764.134 |
Cá thể | 1.406.650 | 3.230.268 | 3.572.711 | 4.026.194 | 5.187.975 | 5.925.872 |
Khu vực có vốn đầu tư | 91.977 | 64.952 | 76.923 | 68.244 | 88.203 | 47.866 |
Phân theo ngành kinh tế | ||||||
Dịch vụ lưu trú | 226.183 | 492.789 | 532.577 | 540.928 | 693.176 | 722.142 |
Dịch vụ ăn uống | 1.588.101 | 3.261.913 | 3.619.813 | 4.103.042 | 5.269.422 | 6.022.335 |
Cơ cấu - Structure (%) | ||||||
TỔNG SỐ | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 |
Phân theo loại hình kinh tế | ||||||
Nhà nước | 1,89 | 1,03 | 0,68 | 0,09 | 0,09 | 0,10 |
Ngoài Nhà nước | 93,04 | 97,24 | 97,47 | 98,43 | 98,44 | 99,19 |
Tập thể | - | - | - | - | - | - |
Tư nhân | 15,51 | 11,20 | 11,43 | 11,74 | 11,43 | 11,33 |
Cá thể - | 77,53 | 86,04 | 86,04 | 86,70 | 87,01 | 87,86 |
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài | 5,07 | 1,73 | 1,85 | 1,48 | 1,47 | 0,71 |
Phân theo ngành kinh tế | ||||||
Dịch vụ lưu trú | 12,47 | 13,12 | 12,83 | 11,65 | 11,63 | 10,71 |
Dịch vụ ăn uống | 87,53 | 86,88 | 87,17 | 88,35 | 88,37 | 89,29 |
Nguồn: Cục Thống kê Lâm Đồng
Với nhiều lợi thế thiên nhiên ban tặng và sức sáng tạo của con người cùng văn hóa bản địa đặc sắc Lâm Đồng đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nước. Phương tiện giao thông đến Đà Lạt – Lâm Đồng thuận tiện. Hàng ngày du khách có thể đến với Đà Lạt bằng các chuyến bay của Vietnam Airlines, Vietjet Air và Jetstar Pacific nối Đà Lạt với thủ đô Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vinh, Cần Thơ và Huế, Đà Lạt - Singapore; Đà Lạt – Trung Quốc.
Vì vậy, số lượng khách nội địa, khách quốc tế đến Lâm Đồng trong những năm qua tăng nhanh. Số lượt khách nội địa tăng từ 1.960,0 nghìn lượt năm 2010 lên
3.234,0 nghìn lượt năm 2016, tăng 1,65 lần. Số lượng khách quốc tế tăng từ
4.196.179 nghìn lượt năm 2010 lên 5.863.107 nghìn lượt, tăng 1,4 lần.
Bảng 1.10. Số lượt khách qua các cơ sở lưu trú giai đoạn 2010 - 2016
Khách trong nước (Nghìn lượt người)) | Khách quốc tế (Nghìn lượt người)) | Số ngày khách do các cơ sở lưu trú phục vụ (Ngày) | |
2010 | 1.960,0 | 89,5 | 4.196.179 |
2011 | 2.061,0 | 146,0 | 4.754.332 |
2012 | 2.273,0 | 156,0 | 5.319.275 |
2013 | 2.397,0 | 176,0 | 5.453.557 |
2014 | 2.419,0 | 174,0 | 5.270.631 |
2015 | 2.899,0 | 191,0 | 5.432.828 |
2016 | 3.234,0 | 293,0 | 5.863.107 |
Nguồn: Cục Thống kê Lâm Đồng
Số lượng khách đến Lâm Đồng tăng hằng năm nhưng thời gian lưu trú trung bình của du khách giảm từ 2,05 ngày năm 2010 giảm xuống 1,7 ngày . Đều đó cho thấy rằng tỉnh Lâm Đồng cần có những chiến lược cũng như nhiều loại hình sản phẩm hấp dẫn để thu hút du khách hơn.
Bảng 1.11. Thời gian lưu trú, số ngày lưu trú bình quân giai đoạn 2010 - 2016
ĐVT | 2010 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | |
Thời gian khách lưu trú | Ngày khách | 4.196.179 | 5.319.275 | 5.457.557 | 5.270.631 | 5.432.828 | 5.863.107 |
Khách trong nước | " | 4.023.741 | 5.053.247 | 5.157.386 | 4.974.399 | 5.107.419 | 5.363.918 |
" | 172.438 | 266.028 | 300.171 | 296.232 | 325.409 | 499.189 | |
Số ngày lưu trú bình quân của khách | Ngày khách | 2,05 | 2,19 | 2,12 | 2,03 | 1,8 | 1,7 |
Khách trong nước | “ | 2,05 | 2,22 | 2,15 | 2,06 | 1,8 | 1,7 |
Khách quốc tế | “ | 1,93 | 1,71 | 1,71 | 1,70 | 1,70 | 1,70 |
Nguồn: Cục Thống kê Lâm Đồng Cùng với sự tăng nhanh của số lượng khách nội địa và quốc tế, thì số lượng homestay cũng tăng mạnh để phục vụ nhu cầu của du khách trong và ngoài nước. Theo kết quả thống kê của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Lâm Đồng tính đến ngày 31/5/2017 cả tỉnh có 337 cơ sở kinh doanh dịch vụ homestay với tổng số 2.527 phòng, 5479 giường. Đây chính là điều kiện về cơ sở vật chất để phát triển du lịch
homestay nhằm phục vụ nhu cầu lưu trú và tìm hiểu văn hóa của du khách.
Bảng 1.12. Thống kê số hộ gia đình đăng ký kinh doanh homestay đến 5/2017_Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hộ đăng ký kinh doanh homestay | Số phòng lưu trú | Số lượng giường | |
Tp. Đà Lạt | 298 | 2121 | 4937 |
Tp. Bảo Lộc | 2 | 19 | 27 |
Huyện Đức Trọng | 10 | 116 | 141 |
Huyện Lạc Dương | 3 | 60 | 97 |
Huyện Di Linh | 4 | 24 | 27 |
Huyện Lâm Hà | 12 | 130 | 167 |
Huyện Đơn Dương | 2 | 11 | 12 |
Huyện Đa Huoai | 2 | 14 | 19 |
Huyện Đa Tẻh | 4 | 32 | 52 |
Tổng | 337 | 2527 | 5479 |
Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Theo bảng 1.12 đến ngày 31/5/2017 số lượng các hộ đăng ký kinh doanh dịch vụ homestay trên đại bàn thành phố Đà Lạt toàn chiếm đa số với tổng số 298 hộ kinh doanh với tổng số 2121 phòng.
Riêng thành phố Đà Lạt, Theo thống kê của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Lâm Đồng, số lượng hộ đăng ký kinh doanh dịch vụ homestay tăng nhảy vọt từ 01 hộ năm 2010 đến 298 hộ năm 2017.
Bảng 1.13. Thống kê số hộ gia đình đăng ký kinh doanh homestay và số lượng buồng phòng lưu trú theo từng năm_Trên địa bàn thành phố Đà Lạt
Số hộ đăng ký kinh doanh homestay | Số phòng | Số giường | |
2010 | 1 | 7 | 10 |
2011 | 1 | 7 | 14 |
2012 | 5 | 55 | 95 |
2013 | 14 | 160 | 311 |
2014 | 37 | 321 | 572 |
2015 | 60 | 494 | 898 |
2016 | 86 | 282 | 1227 |
2017 | 94 | 795 | 1810 |
Tổng cộng | 298 | 2121 | 4937 |
Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Cơ sở vật chất của các hộ kinh doanh homestay và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch homestay đã đáp ứng được 1 phần nhu cầu lưu trú và ăn uống của
khách du lịch khi đến trải nghiệm hoạt động du lịch homestay tại Đà Lạt.
2.2.4. Nguồn nhân lực
Dân số toàn tỉnh lâm Đồng tính đến hết năm 2016 là 1.289.326 người trong đó Thành phố Đà Lạt là 200.870 người, phường 1 là 10.335 người, phường 7 là 15.709 người, phường 10 là 16.478 người và xã Tà Nung là 4.193 người. [29]
Với lợi thế về tài nguyên tự nhiên, dân cư Đà Lạt - Lâm Đồng sống chủ yếu bằng nghề làm nông _ Nông nghiệp công nghệ cao và kinh doanh du lịch. Do đặc
điểm khí hậu ảnh hưởng đến tính cách của con người Đà Lạt, người Đà Lạt luôn được bạn bè trong, ngoài nước nhận xét là “thanh lịch, hiền hòa và mến khách” và trong kinh doanh homestay họ là những chủ nhà lịch sự, mến khách. Những phẩm chất ấy trở thành tài nguyên du lịch hấp dẫn đối với mỗi khách du lịch.
Nguồn nhân lực phục vụ du lịch homestay tại Đà Lạt chủ yếu là chủ nhà, các thành viên trong gia đình và đội ngũ nhân viên của các doanh nghiêp kinh doanh du lịch homestay trên địa bàn tỉnh. Theo kết quả thống kê của Cục Thống kê Lâm Đồng Lâm Đồng tính đến năm 2016 cả tỉnh có 87.239 người tham gia kinh doanh kinh doanh thương mại, du lịch, dịch vụ và khách sạn, nhà hàng. Riêng thành phố Đà Lạt số lượng này tăng từ 18.383 người năm 2010 lên 28.969 người năm 2016 (tăng 1,57 lần).
Bảng 1.14. Thống kê số người kinh doanh thương mại, du lịch, dịch vụ và khách sạn, nhà hàng (Cá thể)
ĐVT: người
2010 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | |
TỔNG SỐ - TOTAL | 67.431 | 74.211 | 74.668 | 77.794 | 78.668 | 87.239 |
Phân theo đơn vị cấp huyện - By district | ||||||
1. Thành phố Đà Lạt | 18.383 | 20.160 | 21.112 | 22.004 | 22.560 | 28.969 |
2. Thành phố Bảo Lộc | 11.195 | 10.895 | 10.116 | 10.303 | 10.736 | 10.992 |
3. Huyện Đam Rông | 1.407 | 1.521 | 1.588 | 1.799 | 1.693 | 1.733 |
4. Huyện Lạc Dương | 925 | 1.070 | 1.182 | 1.259 | 858 | 1.054 |
5. Huyện Lâm Hà | 5.823 | 6.889 | 7.400 | 8.000 | 7.663 | 8.002 |
6. Huyện Đơn Dương | 4.826 | 5.515 | 5.728 | 5.986 | 5.873 | 6.287 |
7. Huyện Đức Trọng | 8.528 | 9.930 | 9.752 | 10.583 | 11.024 | 10.991 |
8. Huyện Di Linh | 6.640 | 7.215 | 6.639 | 6.497 | 6.805 | 6.439 |
9. Huyện Bảo Lâm | 3.664 | 4.487 | 4.531 | 4.750 | 4.628 | 5.278 |
10. Huyện Đạ Huoai | 1.816 | 2.212 | 2.042 | 2.088 | 2.251 | 2.387 |
11. Huyện Đạ Tẻh | 2.176 | 2.107 | 2.297 | 2.276 | 2.287 | 2.544 |
12. Huyện Cát Tiên | 2.048 | 2.210 | 2.281 | 2.249 | 2.290 | 2.563 |
Nguồn: Cục Thống kê Lâm Đồng
Homestay là loại hình du lịch mới phát triển mạnh từ năm 2014 đến nay, nhưng số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp, phục vụ cho loại hình này cũng