hút lớn với KDL trên các tuyến DL có tính liên vùng, góp phần tạo ra không gian DL mới đa dạng nhiều màu sắc.
Viêng Chăn có nguồn TNDL đa dạng, đặc biệt là TNDL nhân văn. Hầu hết nguần tài nguyên này đã được qui hoạch thành các điểm DL và có sự kết nối với nhau tạo thành các tuyến DL khác nhau.
Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật đang từng bước được cải thiện, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao cùng những chính sách phát triển KT - XH, là những lợi thế quan trọng để phát triển DL của Viêng Chăn.
2.1.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đã được đề cập, phát triển du lịch của thành phố Viêng Chăn còn gặp một số khó khăn:
- Thiếu định hướng phát triển du lịch cho toàn khu vực nói chung, định hướng phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch nói riêng. Các đề án, quy hoạch phát triển du lịch cho toàn khu vực chỉ dừng lại ở định hướng chung chung, thiếu các điều kiện áp dụng, tính khả thi không cao.
- Quy mô và chất lượng đào tạo ngồn nhân lực ngành du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
- Mặc dù tài nguyên du lịch của Viêng Chăn là khá phong phú và đa dạng, tuy nhiên tính đặc sắc của tài nguyên du lịch tự nhiên chưa cao, ngoại trừ giá trị cảnh quan, đặc biệt là cảnh quan sông Mê Kông. Đây là yếu tố hạn chế ảnh hưởng đến việc phát triển đa dạng phong phú sản phẩm du lịch, có tính cạnh tranh cao nếu chỉ dựa trên việc khai thác tài nguyên du lịch văn hóa lịch sử.
- Hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, mua sắm, trạm dừng chân, các dịch vụ khác đã phát triển nhưng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch còn chưa cao vẫn còn thiếu nhiều các dịch vụ bổ sung như khu vui chơi, giải trí để kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch nội địa nghỉ dưỡng.
- Một số phong tục tập quán, nét sinh hoạt văn hóa truyền thống dân tộc đang có nguy cơ bị mai một, mất dần bản sắc bởi sự phát triển của kinh tế thị trường và tác động của các yếu tố văn hóa không lành mạnh.
- Liên kết giữa các vùng để tạo các sản phẩm du lịch còn yếu, chưa phát huy được các thế mạnh và tiềm năng của địa phương. Hơn nữa, tại Viêng Chăn doanh nghiệp du lịch trên địa bàn có quy mô chưa lớn, nguồn lực hạn chế.
- Chất lượng môi trường tự nhiên, yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm du lịch ở Viêng Chăn đã và đang có dấu hiệu suy giảm bởi tác động của hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cũng như từ sự phát triển đô thị và công nghiệp. Ngoài ra môi trường tự nhiên của Viêng Chăn cũng đã và sẽ bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
- Các loại tài nguyên du lịch nhân văn trên địa bàn của Viêng Chăn chủ yếu chỉ có thể khai thác cho việc phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với “cầu” của khách nội địa, chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của khách quốc tế;
- Nằm trên trục du lịch nối với Thái Lan, tuy nhiên do vị trí địa lý quá gần với biên giới Thái Lan, vì vậy đây cũng là một hạn chế nếu không có được sản phẩm và các dịch vụ để khách du lịch ở lại với Viêng Chăn.
Từ việc xác định nhận định về những hạn chế này, thành phố Viêng Chăn cần nghiên cứu và áp dụng những giải pháp phù hợp, đầu tư hợp lý thì mới khai thác có hiệu quả những nguồn lực của thành phố và khắc phục những khó khăn nêu trên.
2.2. Hiện trạng phát triển du lịch của thành phố Viêng Chăn
2.2.1. Hiện trạng phát triển theo ngành
Với nguồn TNDL phong phú cùng những chính sách phát triển phù hợp, DL Viêng Chăn trong những năm qua đã phát triển với quốc độ khá nhanh và đem lại nguồn thu đáng kể cho nền kinh tế địa phương, hình ảnh DL Viêng Chăn cũng được nhiều du khách biết đến với một nền văn hóa lâu đời.
2.2.1.1. Các loại hình du lịch
Với lợi thế về vị trí và tiềm năng du lịch khá đa dạng và phong phú, trên địa bàn thành phố Viêng Chăn đã và đang phát triển được những loại hình du lịch chủ yếu sau:
- Du lịch tham quan: tham quan các điểm cảnh quan, các di tích lịch sử văn hóa, lịch sử cách mạng, bảo tàng, làng nghề, v.v.
- Du lịch sinh thái: khám phá, trải nghiệm các hệ sinh thái đất ngập nước.
- Du lịch đường thủy: trải nghiệm cảnh quan, các giá trị văn hóa l, làng nghề, các di tích lịch sử văn hóa dọc sông Mê Kông.
- Du lịch vui chơi giải trí: tham gia các trò chơi hiện đại và dân gian phục vụ nhu cầu của người dân và du khách.
- Du lịch cuối tuần: thư giãn, nghỉ ngơi vào những dịp lễ, cuối tuần ở những nơi có cảnh quan đẹp.
- Du lịch tham quan nghiên cứu: nghiên cứu, tìm hiểu về giá trị của các di chỉ khảo cổ, các di tích lịch sử văn hóa, lịch sử cách mạng
- Du lịch quá cảnh: Khách từ Thái Lan và khu vực qua cửa khẩu Lào - Thái để có được những trải nghiệm ở vùng biên giới giữa 2 nước.
Thành phố Viêng Chăn đã và đang phát triển du lịch theo hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch. Một số loại hình du lịch đã được đưa vào khai thác và phát triển tốt như: du lịch thăm quan, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch mua sắm được phát triển mạnh ở thành phố Viêng Chăn qua hệ thống các siêu thị, chợ, các khu ẩm thực và tiếp nối với Nong Khai - Thái Lan. Bên cạnh phát triển các sản phẩm du lịch trong thành phố, việc mở rộng liên kết với các tỉnh lân cận cũng bước đầu được thúc đẩy. Điển hình là việc liên kết phát triển sản phẩm du lịch.
2.2.1.2. Khách du lịch
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của du lịch cả nước, số lượng khách du lịch đến Viêng Chăn có xu hướng tăng nhanh. Năm 2010 số lượng khách du lịch đến Viêng Chăn tăng nhanh từ 1.396.036 lượt khách, năm
2015 đã đạt 2.083.751 lượt khách. Tăng 687.715 lượt, trong 5 năm. Trung bình cả giai đoạn tăng khoảng 9,85%/năm. Đây mức tăng trưởng khá cao so với nhiều tỉnh cùng khu vực.
Bảng 2.2. Số lượng khách du lịch tham quan thành phố Viêng Chăn giai đoạn 2011 - 2015
(Đơn vị: Lượt khách)
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Khách nội địa | 241.535 | 278.862 | 303.980 | 300.878 | 345.772 |
Khách quốc tế | 1.154.501 | 1.290.031 | 1.445.345 | 1.630.516 | 1.737.979 |
Cộng tổng | 1.396.036 | 1.568.893 | 1.749.325 | 1.931.394 | 2.083.751 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Của Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
- Số Lượng Khách Du Lịch, Thu Nhập Và Thời Gian Nghỉ Đêm Từ Năm 2011 - 2020
- Đánh Giá Chung Về Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Du Lịch Ở Thành Phố Viêng Chăn
- Số Lượng Quán Nhà Ăn Và Khu Vui Chơi, Giải Trí Ở Thành Phố Viêng Chăn
- Phát Triển Du Lịch Thành Phố Viêng Chăn Trong Mối Quan Hệ Với Các Vùng Lân Cận
- Định Hướng Phát Triển Du Lịch Thành Phố Viêng Chăn Đến 2020
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở Văn hóa, Thông tin và Du lịch thành phố Viêng Chăn
Bảng số liệu cho thấy cả khách du lịch nội địa và khách quốc tế đều liên tục tăng, nhưng từ năm 2013-2015 khách quốc tế có xu thế tăng nhanh hơn nội địa. Trong thời gian qua, ngành du lịch Viêng Chăn đã đưa vào khai thác nhiều điểm du lịch mới, tích cực tuyên truyền và quảng bá sản phẩm, nâng cấp và hiện đại hóa các cơ sở hạ tầng, lưu trú, ăn uống...
a. Khách du lịch nội địa
Hình 2.2. Biểu đồ sự gia tăng khách du lịch nội địa năm 2011 - 2015
Trong mấy năm qua do tình hình chính trị, kinh tế - xã hội ổn định, nền kinh tế không ngừng phát triển, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện, nâng cao dịch vụ khách du lịch trong nước vào du lịch Viêng Chăn tăng lên rõ rệt. Năm 2011, Viêng Chăn có 241.535 lượt khách du lịch nội địa thì đến năm 2015 đạt mức 345.772 lượt khách du lịch tăng gần 1,5 lần [4].
Khách du lịch đến Viêng Chăn phần lớn là khách tham quan, thăm thân, lễ hội, khách du lịch công vụ cũng chiếm tỷ lệ quan trọng, vì thị trường khách này ngoài công vụ còn kết hợp tham quan. Thời gian lưu trú 3-5 ngày, không sử dụng dịch vụ lưu trú của khách sạn và nhà nghỉ mà nghỉ ở nhà người thân, về chi tiêu của khách du lịch nội địa đến Viêng Chăn khá nhiều, mặc dù trong mấy năm gần đây, thu nhập của người dân ngày càng tăng, do đó nhu cầu có khả năng thanh toán của khách du lịch nội địa cũng tăng lên.
b. Khách quốc tế
Theo số liệu thống kê của Sở Văn hóa, Thông tin và Du lịch thành phố Viêng Chăn, số lượt khách du lịch quốc tế đến Viêng Chăn tăng từ 1.154.501 lượt (năm 2011) lên 1.737.979 lượt (năm 2015) [4].
Hình 2.3. Biểu đồ sự gia tăng khách du lịch quốc tế năm 2011 - 2015
Từ số liệu và biểu đồ trên cho thấy, khách du lịch quốc tế đến thành phố Viêng Chăn ngày càng tăng nhanh. Điều này chứng tỏ Viêng Chăn là một điểm đến của khách du lịch quốc tế. Để có được kết quả như trên là một sự cố gắng rất lớn của ngành du lịch Viêng Chăn.
2.2.1.3. Doanh thu từ du lịch
Doanh thu du lịch của thành phố Viêng Chăn tăng khá nhanh. Nếu như năm 2006 ngành du lịch của Viêng Chăn chỉ có doanh thu 51,54 triệu USD thì đến năm 2011 đã đạt 93,13 triệu USD, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 16,11%/năm. Số ngày lưu trú trung bình của khách du lịch tại Viêng Chăn là 4,1 ngày, chi tiêu trung bình của một khách khoảng 25 USD/ngày. Trong đó, khách Việt Nam chi tiêu khoảng 12 - 20 USD/ngày/người, khách du lịch Âu - Mỹ khoảng 55 - 60 USD/người/ngày, khách du lịch quá cảnh qua Viêng Chăn với mục đích gia hạn visa chi tiêu khoảng 26 USD/người/ngày và khách du lịch của các nước khác trong khu vực chi tiêu khoảng 20-25 USD/người/ngày [4].
Trong những năm tới, các dự án về du lịch sẽ được đầu tư phát triển, các dịch vụ du lịch sẽ được tăng cường cả về chất lượng lẫn chủng loại, vì vậy khả năng chi tiêu của khách du lịch sẽ được tăng lên.
Bảng 2.3. Doanh thu từ du lịch và đóng góp của du lịch vào GDP thành phố Viêng Chăn
Đơn vị | 2005 | 2010 | 2015 | |
Tổng thu nhập từ du lịch | Triệu USD | 97,900 | 289,800 | 733,194 |
Tổng giá trị gia tăng GDP du lịch | Triệu USD | 63,635 | 197,064 | 498,571 |
Tốc độ tăng trưởng TB GDP du lịch | %/năm | 54,4 | 25,3 | 18,5 |
Nguồn: Sở Văn hóa, Thông tin và Du lịch thành phố Viêng Chăn
Hình 2.4. Biểu đồ tổng thu nhập từ du lịch giai đoạn 2005 - 2015
Theo dự báo của WTO, trong những năm tới khách du lịch quốc tế đến Đông Dương chi tiêu trung bình khoảng 60-80 USD/người/ngày. Tuy nhiên du lịch Lào còn kém phát triển hơn Việt Nam và Cămpuchia, nên mức chi tiêu của khách du lịch cũng còn thấp hơn.
2.2.1.4. Lao động trong ngành du lịch
Theo báo cáo của Tổng cục Du lịch Lào thì tại mỗi địa phương đều có các văn phòng du lịch được hoạt động dưới sự chỉ đạo sát sao của Cơ quan du lịch quốc gia. Ước tính lao động trong lĩnh vực nhà hàng,khách sạn và các điểm du lịch khác khoảng 30.000 người, nhưng phân bố không đều, nó phụ thuộc vào sự phân bố của các cơ sở dịch vụ du lịch cũng như vị trí và sức hấp dẫn của từng điểm du lịch. Do lực lượng lao động còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm đã làm ảnh hưởng không ít tới hiệu quả kinh doanh du lịch.
Tại thành phố Viêng Chăn hiện nay, lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch khoảng 4000 người. Số nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước về du lịch đều có chuyên môn và trình độ khác nhau. Trình độ cán bộ phần lớn tốt
nghiệp Đại học chiếm khoảng 61,%, thạc sĩ chiếm khoảng 17%, cao đẳng chiếm 12%, còn 10 % là trung cấp và cấp khác, một số cán bộ không tốt nghiệp ngành du lịch nhưng những cán bộ này đã được tập huấn về việc du lịch. Về ngoại ngữ hầu như đều biết tiếng Anh, tiếng Thái 81%, tiếng Việt 8%, Pháp 5%, Trung Quốc 4% còn ngôn ngữ khác 2%. Đặc biệt có phần lớn cán bộ biết 2 ngoại ngữ trở lên. Tin học phần lớn có trình độ A/B (75%), có khoảng 20% có trình độ C và trên C. Cán bộ công nhân viên phục vụ trong lĩnh vực du lịch của Viêng Chăn đang có xu hướng tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và trình độ chuyên môn [20].
2.2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
a. Cơ sở lưu trú
Trong những năm gần đây cùng với sự gia tăng của khách du lịch và nhu cầu xã hội, hệ thống các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng tư nhân đã phát triển một cách nhanh chóng, điều này phần nào đã đáp ứng nhu cầu của du khách khi tìm đến với các sản phẩm du lịch của TP Viêng Chăn. Hiện nay nghành DL thành phố Viêng Chăn cũng không ngừng nâng cấp, xây dựng khách sạn, nhà nghỉ phục vụ khách du lịch. Các cơ sở lưu trú ở Viêng Chăn tăng nhanh cả về số lượng lẫn quy mô.
Bảng 2.4. Cơ cấu lưu trú phục vụ du lịch thành phố Viêng Chăn
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Tổng số cơ sở lưu trú | 344 | 355 | 360 | 395 | 415 | 432 |
1. Khách sạn | 156 | 163 | 175 | 189 | 200 | 208 |
- Số phòng | 7.135 | 7.251 | 7.540 | 7.476 | 7.687 | 7.799 |
- Số giường | 8.980 | 9.203 | 9.428 | 9.350 | 9.643 | 9.861 |
2. Nhà nghỉ | 188 | 192 | 185 | 206 | 215 | 224 |
Số phòng | 3.420 | 3.675 | 3.801 | 3.912 | 4.038 | 4.229 |
- Số giường | 3884 | 4141 | 4317 | 4408 | 4.587 | 4.766 |
Nguồn: Sở Văn hóa, Thông tin và Du lịch thành phố Viêng Chăn