Du lịch biển đảo.
Du lịch biển, đảo được xem là loại hình phát triển mạnh trên địa bàn vịnh Hạ Long. Với các danh lam thắng cảnh như Bãi Cháy, động Thiên Cung, Hang Đầu Gỗ, Hòn Đỉnh Hương, Hòn Trống Mái, Hang Sửng Sốt, bãi tắm Titốp, Động Thiên Cung, làng chài Cửa Vạn, làng chài Ba Hang,…
Trong những năm qua, thành phố Hạ Long cũng như tỉnh Quảng Ninh tập trung chú ý khai thác và đầu tư mạnh vào các khu vực này. Nhiều hoạt động du lịch theo hướng vừa đa dạng hóa, vừa tạo điểm nhấn ở các khu du lịch này được tổ chức nhằm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Với những cảnh quan thiên phú cùng với những hoạt động của Tỉnh cũng như của thành phố, các khu du lịch này đã mang lại những hiệu quả kinh tế, xã hội to lớn. Hoạt động chủ yếu ở các khu vực này là thăm quan, ngắm cảnh, tắm biển, thể thao nước và nghỉ đêm trên vịnh.
Tuy nhiên các hoạt động du lịch ở khu vực biển đảo của vịnh Hạ Long tổ chức còn đơn điệu, thiếu sáng tạo do thiếu những ý tưởng tạo ra những sản phẩm du lịch mới, độc đáo. Theo như đánh giá của Tổng cục du lịch thì việc khai thác du lịch trên vịnh Hạ Long vẫn còn tổ chức như cách đây 15 năm, hầu như không tạo ra được sản phẩm mới. Đã có nhiều chủ trương, dự án phát triển sản phẩm trên Vịnh nhưng rốt cuộc vẫn nằm trong ý tưởng. Các phương tiện vận chuyển khách thăm quan chủ yếu là bằng tầu, nên việc tiếp cận các điểm tham quan còn hạn chế, các điểm ngắm cảnh trên cao và dưới đáy đại dương hầu như chưa được khai thác. Mặt khác, việc khai thác các tuyến thăm quan còn chưa được dựa trên cơ sở nguyên tắc thụ cảm nên du khách chưa thể cảm nhận hết những vẻ đẹp thiên phú của vịnh Hạ Long.
Du lịch văn hóa.
Du lịch văn hóa cũng được xem là loại hình du lịch phát triển mạnh trên địa bàn vịnh Hạ Long. Với các di tích lịch sử, văn hóa và các lễ hội đặc trưng được xem là những lợi thế trong việc thu hút du khách khi đến vịnh Hạ Long. Hiện có các điểm du lịch văn hóa điển hình là cụm di tích lịch sử - văn
hóa – danh thắng Núi Bài Thơ nằm ở trung tâm thành phố Hạ Long, cụm di tích chùa Lôi Âm và hồ Yên Lập; cụm di tích lịch sử của xí nghiệp tuyển than Hòn Gai; di tích lưu niệm Bác Hồ tại xã đảo Tuần Châu, ngoài ra còn các di tích văn hóa khác như Nhà thờ Hòn Gai, tượng đài, di chỉ khảo cổ phân bổ trên khắp Hạ Long.
Du lịch làng nghề truyền thồng.
Các sản phẩm du lịch làng nghề cũng được các du khách, đặc biệt là các du khách đến từ phương tây rất ưa chuộng. Điểm nhấn của du lịch làng nghề ở Hạ Long là cộng đồng làng chài trên khắp Vịnh là nơi còn lưu giữ nhiều nét văn hóa truyền thống độc đáo của ngư dân miền biển cổ xưa như phong tục tập quán, cách thức sinh sống, ca dao tục ngữ, hò vè, hát đối giữ nam và nữ trên thuyền, hát cưới trên thuyền,…Đây là nơi lý tưởng cho du khách khám phá những điều mới mẻ và kỳ diệu về người dân nơi đây.
Du lịch sinh thái.
Hạ Long tập trung hầu hết các hệ sinh thái của vùng biển nhiệt đới như hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, đặc biệt là hệ sinh thái tùng – áng độc đáo xuất hiện ở đảo Đầu Bê, Hang Trai và đảo Cống Đỏ. Hệ sinh thái rừng ngập mặn tập trung ở khu vực ven bờ vịnh Hạ Long, đặc biệt là xung quanh đảo Tuần Châu,…
Trong những năm qua, thành phố Hạ Long cũng đã tập trung khai thác du lịch sinh thái và đã mang lại những hiệu quả kinh tế, xã hội tích cực, góp phần không nhỏ làm đa dạng sản phẩm du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long nói riêng và của tỉnh Quảng Ninh nói chung.
Du lịch công vụ.
Du lịch công vụ cũng bước đầu phát triển và khảng định là thế mạnh của du lịch Hạ Long với nhiều hội nghị kết hợp tham quan du lịch được tổ chức ở thành phố Hạ Long. Hiện nay, các khách sạn, khu nghỉ dưỡng và các
công ty lữ hành đang tổ chức các hoạt động kèm theo bên cạnh các cuộc hội nghị, hội thảo. Phổ biến nhất là các chương trình tham quan du lịch vào mùa hè,…Du lịch công vụ góp phần làm đa dạng dịch vụ du lịch trên địa bàn Vịnh.
b) Phát triển về số lượng khách du lịch đến Hạ Long.
Số lượng khách du lịch đến Quảng Ninh nói chung và đến Hạ Long nói riêng không ngừng tăng qua các năm.
Năm 2008, tổng khách du lịch đến với vịnh Hạ Long là 2.850.000 lượt khách, đến năm 2012, tổng khách du lịch đến thăm vịnh Hạ Long đạt
4.385.000 lượt khách, và năm 2014 đạt 4.593.000 lượt. Số lượng khách quốc tế tăng tương đối mạnh. Nếu như năm 2008, lượng khách quốc tế đến Hạ Long là 1.570.000 lượt khách thì đến năm 2012 đã lên đến 2.268.700 lượt và năm 2014 đạt 2.422.800 lượt khách. Tỷ lệ khách quốc tế trên tổng lượng khách du lịch chiếm trên 50%. Bảng 3.6
Bảng 3.6. Tình hình phát triển khách du lịch đến Hạ Long
Năm (lượt khách) | So sánh (%) | |||||||
2012 | 2013 | 2014 | 13/12 | 14/13 | ||||
SL | CC (%) | SL | CC (%) | SL | CC (%) | |||
Tổng khách du lịch | 4.385.000 | 100 | 4.520.000 | 100 | 4.593.000 | 100 | 103,08 | 101,62 |
1. Khách trong nước | 2.116.300 | 49,04 | 2.169.600 | 48 | 2.170.200 | 47,25 | 102,49 | 100,02 |
2. Khách quốc tế | 2.268.700 | 50,06 | 2.350.400 | 52 | 2.422.800 | 52,75 | 103,60 | 103,08 |
Có thể bạn quan tâm!
- Danh Sách Chọn Mẫu Điều Tra Khách Du Lịch Đến Hạ Long
- Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Phát Triển Du Lịch Hạ Long Trên Quan Điểm Bền Vững
- Thực Trạng Phát Triển Du Lịch Theo Hướng Bền Vững Tại Hạ Long
- Đánh Giá Du Lịch Hạ Long Trên Quan Điểm Phát Triển Bền Vững
- Thu Nhập Và Tỷ Lệ Đóng Góp Vào Gdp Của Thành Phố
- Thường Xuyên Hoạt Động Quảng Bá Và Xúc Tiến Du Lịch
Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.
Nguồn: Chi cục thống kê thành phố
Thị trường khách đã có sự chuyển biến tích cực, với sự tăng trưởng của thị trường khách Đông Bắc Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan,…), Asian, các thị trường khác như Anh, Đức, Mỹ, Canada, Tây Ban Nha, Hà Lan cũng có sự tăng trưởng mạnh.
Bảng 3.7. Lượng khách quốc tế lưu trú tại Hạ Long
ĐVT: Lượt khách
Quốc tịch khách | 2012 | 2013 | 2014 | So sánh (%) | ||
13/12 | 14/13 | |||||
Trung Quốc | 223.000 | 247.800 | 240.800 | 111,12 | 126,27 | |
Hàn Quốc | 195.700 | 194.500 | 190.700 | 99,39 | 98,04 | |
Đài Loan | 101.500 | 95.800 | 91.800 | 94,39 | 95,82 | |
Pháp | 78.100 | 83.800 | 87.800 | 107,29 | 104,77 | |
Úc | 63.200 | 61.500 | 59.500 | 97,31 | 96,75 | |
Nhật | 50.200 | 51.500 | 59.500 | 102,59 | 115,53 | |
Anh | 37.000 | 42.000 | 55.000 | 113,52 | 130,95 | |
Mỹ | 39.400 | 41.518 | 56.518 | 105,38 | 136,13 | |
Đức | 26.900 | 36.000 | 36.700 | 133,83 | 101,94 | |
Thái Lan | 31.200 | 31.600 | 38.600 | 101,29 | 122,15 | |
Malaysia | 23.100 | 21.800 | 21.800 | 94,37 | 100 | |
Tây Ban Nha | 13.200 | 17.400 | 20.400 | 131,82 | 117,24 | |
Canada | 17.000 | 16.700 | 18.700 | 98,24 | 111,97 | |
Hà Lan | 19.000 | 16.000 | 16.700 | 94,21 | 104,37 | |
Singapore | 12.900 | 13.600 | 13.300 | 105,43 | 97,79 | |
Việt Kiều về thăm nhân thân | 7.200 | 6.300 | 8.300 | 87,5 | 131,74 |
Nguồn: Sở Văn hoá, thể thao và du lịch
Qua Bảng 3.7 cho thấy đối tượng khách đến Hạ Long nhiều nhất trong những năm qua vẫn là đối tượng khách đến từ các quốc gia Châu Á như: Trung Quốc (240.800 lượt khách năm 2014) và Hàn Quốc (190.700 lượt khách năm 2014). Còn các đối tượng khách đến từ các châu lục khác đều ở mức trung bình cần phải khai thác tốt hơn thị trường ở các quốc gia này.
Về đặc điểm của khách quốc tế đến vịnh Hạ Long: Kết quả khảo sát
cho thấy, khách quốc tế đến Hạ Long đa số là khách trẻ và trung niên nhưng không có sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhóm tuổi. Nhìn chung, du khách có mức độ hài lòng tương đối cao khi du lịch Hạ Long, điều này được thể hiện qua số khách quay lại Hạ Long chiếm tỷ lệ lớn.
3.3.1.4. Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tại Hạ Long
Nguồn nhân lực trực tiếp kinh doanh du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long trong thời gian qua có sự phát triển nhanh về số lượng. Tính đến hết năm 2014, Thành phố Hạ Long có khoảng 20.000 lao động trực tiếp phục vụ trong ngành du lịch, chiếm khảng 4% phần trăm tổng số nhân lực phục vụ trực tiếp trong ngành du lịch của cả nước. Đội ngũ lao động trực tiếp ngành du lịch không chỉ gia tăng về số lượng mà chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày càng tăng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ du lịch ngày càng đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Bảng 3.8. Chất lượng lao động trong ngành du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long
Chỉ tiêu | Năm (Người ) | So sánh (%) | ||||
2012 | 2013 | 2014 | 2013/2012 | 2014/2013 | ||
Tổng số lao động | 18.000 | 18.570 | 19.150 | 103,17 | 103,12 | |
1 | Phân theo giới tính | |||||
- Nam | 8.650 | 8.360 | 8.580 | 96,65 | 102,63 | |
- Nữ | 9.350 | 10.210 | 10.570 | 109,19 | 103,52 | |
2 | Trình độ chuyên môn | |||||
- Đại học | 3.600 | 3.700 | 3.830 | 102,78 | 103,51 | |
- Cao đẳng | 8.100 | 8.350 | 8,600 | 103,09 | 102,99 | |
- Trung cấp | 6.300 | 6.520 | 6.720 | 103,49 | 103,07 |
Nguồn: UBND thành phố Hạ Long
Bảng 3.8 thể hiện lực lượng lao động ngành du lịch trên địa bàn Vịnh tuy đông nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Cụ thể chất lượng lao động nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong xu thế hội nhập và phát triển. Tính đến năm 2014, lao động trực tiếp phục vụ du lịch, 20% trình
độ đại học, 45% trình độ trung cấp, sơ cấp nghề và chứng chỉ bồi dưỡng ngắn hạn, lao động phổ thông học nghề tại chỗ chiếm 35%.
Tuy nhiên, hiện nguồn nhân lực trong ngành du lịch trên địa bàn Hạ Long có khoảng 40% chưa biết ngoại ngữ, tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh, ngư dân, nông dân kinh doanh dịch vụ trên vịnh Hạ Long. Như vậy, tính đến nay còn có tới gần 60% nhân lực du lịch trực tiếp của tỉnh chưa được đào tạo chuyên ngành. Lực lượng lao động gián tiếp trong ngành du lịch, trình độ có cao nhưng rất ít người làm việc đúng chuyên ngành. Điều đáng nói nữa là, đa số nhân lực chỉ được đào tạo về quản trị kinh doanh du lịch, hoặc các nghề lễ tân, hướng dẫn trong khi đó nhân lực các nghề chế biến món ăn, phục vụ buồng phòng, bàn, bar thì chưa được người học ưa chuộng dù nhu cầu của thị trường là rất lớn.
Nhìn chung, phần lớn lao động trong ngành du lịch còn yếu về kiến thức chuyên môn và bị hạn chế về trình độ ngoại ngữ, chưa theo kịp những đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Để khắc phục tình trạng trên, tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hạ Long đã và đang triển khai một số giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước, đội ngũ lao động làm việc trong ngành du lịch.
3.3.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch tại Hạ Long
a) Cơ sở vật chất thuộc dịch vụ lưu trú.
Tính đến nay, trên địa bàn vịnh Hạ Long có 495 cơ sở lưu trú với tổng số
8.210 phòng, số khách sạn từ 3-5 sao là 44 cơ sở. Bảng 3.9
Bảng 3.9. Xếp hạng chất lượng khách sạn trên địa bàn vịnh Hạ Long
Chỉ tiêu | Năm | So sánh (%) | ||||
2012 | 2013 | 2014 | 2013/2012 | 2014/2013 | ||
Tổng số | 480 | 486 | 495 | 101,25 | 101,65 | |
1 | Khách sạn 5 sao | 0 | 1 | 3 | 0 | 200 |
2 | Khách sạn 4 sao | 13 | 15 | 17 | 115,38 | 113,33 |
3 | Khách sạn 3 sao | 16 | 20 | 25 | 125 | 125 |
4 | Khách sạn từ 2 sao trở xuống | 451 | 450 | 450 | 99,78 | 100 |
Nguồn:UBND thành phố Hạ Long
Các loại hình nhà nghỉ, khách sạn mini tăng mạnh, chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu buồng phòng của Hạ Long. Tuy nhiên, do phát triển không có chiến lược và sự kiểm soát có quy hoạch nên hệ thống cơ sở vật chất trong khu vực này rất kém và gây nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng môi trường của Vịnh và ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu phát triển du lịch bền vững của vịnh Hạ Long.
Về những cơ sở lưu trú trên vịnh, nguồn cung về tàu nghỉ đêm là rất lớn. Trong những năm qua có sự tăng trưởng rất nhanh về số lượng tàu nghỉ đêm, nhưng lại hạn chế về nguồn cung của tàu được xếp hạng cao.
Bảng 3.10. Tình hình phát triển tầu du lịch nghỉ đêm qua các năm
Năm (con tàu) | So sánh (%) | ||||
2012 | 2013 | 2014 | 2013/2012 | 2014/2013 | |
Tổng số | 175 | 190 | 197 | 111,76 | 103,86 |
Tàu hạng 5 sao | 1 | 3 | 3 | 300 | 100 |
1. Tàu hạng 4 sao | 45 | 50 | 57 | 111,11 | 114 |
2. Tàu hạng 3 sao | 90 | 90 | 96 | 100 | 106,67 |
3. Tàu hạng 2 sao | 39 | 47 | 41 | 120,51 | 87,23 |
Nguồn: Sở giao thông vận tải Quảng Ninh
Bảng 3.10 thể hiện số lượng tàu nghỉ đêm đã đạt tỷ lệ tăng trưởng hàng năm là 24%, nhanh hơn nhiều so với tỷ lệ tăng trưởng số lượng buồng khách sạn trên đất liền. Tương tự như nguồn cung trên đất liền, nguồn cung cơ sở lưu trú cao cấp rất hãn hữu, với chỉ 3 trên 197 tàu trong năm 2014 nằm trong hạng mục cao cấp, như vậy thị trường tàu nghỉ đêm cao cấp trên Vịnh Hạ Long vẫn còn có tiềm năng phát triển.
Về mặt chất lượng và dịch vụ, các con tàu thường có hình thức hấp dẫn và sạch sẽ, có đầy đủ các dịch vụ và các hoạt động từ ẩm thực cho đến chèo thuyền kayak và có đôi ngũ nhân viên phục vụ nhiệt tình, thành thạo tiếng
Anh, đặc biệt là ở những du thuyền cao cấp. Tuy nhiên chất lượng cảnh quan vịnh hiện đang bị tác động bởi quá nhiều số lượng tàu đang hoạt động trên vịnh. Khách du lịch có thể dễ dàng tiếp cận những thông tin về các cơ sở lưu trú nhờ nhiều khách sạn lớn ngày nay đã có dịch vụ đặt phòng trực tuyến thông qua các trang web lớn như expedia.com, booking.com, agoda.com và trên Trip Advisor có sẵn những thông tin về những thứ tự xếp hạng cơ sở lưu trú hàng đầu. Thành phố vẫn cần hỗ trợ cho các khách sạn quy mô vừa và nhỏ để họ có mặt trực tuyến và tiếp cận với khách du lịch quốc tế.
b) Cơ sở vật chất thuộc dịch vụ ăn uống.
Hệ thống các nhà hàng trên địa bàn Vịnh phát triển khá nhanh, đa dạng và phong phú. Với các nhà hàng có quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn đã đáp ứng được nhu cầu ẩm thực của nhiều đối tượng du khách đến Hạ Long. Các nhà hàng, quán ăn và cà phê, giải khát tập trung chủ yếu ở khu du lịch Bãi Cháy và trung tâm thành phố Hạ Long. Chỉ tính đến riêng khu vực Bãi Cháy đã có trên 100 nhà hàng ăn uống với khả năng cùng một lúc đón trên 15.000 lượt khách. Các cơ sở ăn còn phân bố trong các khách sạn, trên tàu du lịch thăm vịnh,… Các cơ sở ăn uống luôn chu đáo trong việc làm mới mình, đặc biệt là các tiêu chí về chất lượng thực phẩm, phong cách phục vụ, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, diện mạo cảnh quan,… nhằm hài lòng các thực khách khi đến sử dụng dịch vụ.
Tuy nhiên, quy mô và chất lượng của các cơ sở ăn uống trên địa bàn vịnh Hạ Long còn những hạn chế nhất định, chẳng hạn chưa thể đáp ứng nhu cầu khách du lịch có khả năng chi tiêu cao, khách có số lượng lớn. Chưa có các cơ sở ăn uống đạt tiêu chuẩn quốc tế về quy mô, trang thiết bị, phong cách phục vụ và còn nhiều những món ăn đặc sắc, truyền thống của địa phương. Vấn đề vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm, giá thành còn nhiều hạn chế.
c) Các dịch vụ khác