Đẩy Mạnh Phát Triển Công Nghiệp Hỗ Trợ Trong Vùng


Thnăm, chú trọng đầu tư theo chiều sâu trong phát triển các ngành

công nghiệp có khả

năng cải thiện khả

năng cạnh tranh trong tương lai,

như

sản xuất sản phẩm điện tử

dân dụng và công nghiệp, thiết bị viễn

thông, cơ khí chế tạo một số sản phẩm công nghệ cao. Với yêu cầu lượng vốn đầu tư lớn, trình độ nghiên cứu khoa học công nghệ cao và đội ngũ lao động lành nghề, các địa phương trong vùng KTTĐ Bắc Bộ cần tạo những ưu đãi mạnh mẽ hơn để thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là đầu tư của các công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới vào phát triển nhóm ngành này

Thsáu, cần xây dựng một số tập đoàn công nghiệp đủ mạnh trên địa bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ (nhà nước hoặc tư nhân trong và ngoài nước), có sức cạnh tranh cao tầm khu vực và quốc tế. Nhà nước nên có các chính sách ưu đãi, khuyến khích, tạo điều kiện cho các tập đoàn này huy động và

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

sử dụng có hiệu quả

các nguồn lực về

Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững - 20

vốn, công nghệ, lao động chất

lượng cao…tạo ra các sản phẩm công nghiệp có hàm lượng chất xám lớn, giá trị gia tăng cao. Các tập đoàn công nghiệp này sẽ là trung tâm cung cấp, chuyển giao khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản trị, thực sự là đầu kéo, có tác động lan tỏa cao đối với việc nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp trong vùng cũng như tác động tích cực đến tính bền vững của các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường.

3.3.2.2. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ trong vùng

Ngành CNHT được coi như chân núi, tạo phần cứng để hình thành nên thân núi và đỉnh núi chính là các ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp sản phẩm công nghiệp. Phát triển ngành CNHT có ý nghĩa vô cùng quan

trọng trong quá trình CNH, HĐH của một quốc gia đặc biệt là nước đang phát triển như Việt Nam.

ở những

Như đã phân tích, thực trạng phát triển công nghiệp ở vùng KTTĐ

Bắc Bộ

cho thấy, ngành CNHT

ở vùng KTTĐ Bắc Bộ

mới chỉ ở

giai


đoạn sơ

khai và còn yếu kém, chưa đáp

ứng được yêu cầu của ngành

công nghiệp chế tạo, lắp ráp, đặc biệt là cung cấp cho các doanh nghiệp,

các tập đoàn có vốn đầu tư

nước ngoài. Hơn nữa, số

lượng doanh

nghiệp chuyên về CNHT còn ít, trình độ chỉ ở mức trung bình, thậm chí còn có thể nói là thấp và lạc hậu so với khu vực và nhiều quốc gia trên thế giới. CNHT đã và đang là một vấn đề rất đáng quan tâm cho sự phát

triển ổn định, bền vững của nền kinh tế nước ta và công nghiệp vùng

KTTĐ Bắc Bộ trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay.

Nhận rõ yêu cầu đó, Bộ Công thương đã phê duyệt quy hoạch phát triển CNHT đến năm 2010 tầm nhìn đến năm 2020. Quy hoạch này xác định quan điểm CNHT là khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững các ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH đất nước từ nay đến năm 2020. Hiện cả nước có khoảng 30 ngành kinh tế kỹ thuật và ngành nào cũng cần thiết phải có CNHT. Do đó, theo Bộ Công

thương phải chọn ngành trọng điểm để

đầu tư

và quy hoạch, xác định

nhóm ngành ưu tiên phát triển. Đó là: ngành CNHT dệt may nhằm mục tiêu đến năm 2015 đạt khoảng 39% và đến năm 2020 là khoảng 40% nhu cầu vải dệt thoi. Năm 2015, tự sản xuất trong nước từ 10 - 70% các loại phụ

tùng cơ khí dệt may và 40 - 100% vào năm 2020. Năm 2015 đáp ứng 50%

nhu cầu nội địa về các sản phẩm xô, sợi tổng hợp. Đến năm 2020 đáp ứng 80% nhu cầu nội địa và tiến tới xuất khẩu sau năm 2020; Ngành CNHT da giầy phối hợp với ngành dệt may, đẩy nhanh khả năng cung ứng các loại vải dệt để sản xuất giầy dép, đặc biệt là giầy dép vải xuất khẩu; Ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô tập trung phát triển sản xuất theo cụm công nghệ gồm cabin, khung, vỏ, hệ thống treo, động cơ, hộp số, các đăng, hệ thống lái cho các loại xe tải, xe khách và xe chuyên dụng. Phát triển có chọn lựa một số loại động cơ, hộp số và phụ tùng với số lượng lớn phục


vụ lắp ráp ô tô trong nước và xuất khẩu. Quy hoạch của Bộ Công Thương đã xác định xây dựng các khu, cụm CNHT cơ khí tại các địa phương của

vùng KTTĐ Bắc Bộ là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải

Phòng. Bước đầu thực hiện quy hoạch trên, ngày 17 tháng 12 năm 2012, tại xã Đại Xuyên, huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội đã diễn ra lễ khởi công xây dựng dự án KCN hỗ trợ Nam Hà Nội (Hanssip) và tổ hợp CNHT (Hanel).

Đây là KCN hỗ trợ đầu tiên ở Việt Nam được kỳ vọng sẽ tạo động lực

quan trọng đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH, đô thị hoá khu vực phía nam Thủ đô và ngành công nghiệp phụ trợ trong toàn vùng KTTĐ Bắc Bộ.

Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của CNHT đối với phát triển

công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ

nói riêng và của cả

nước nói chung,

CNHT cần được tạo điều kiện phát triển nhanh chóng trên cơ sở các biện pháp sau:

Mt là, tạo dựng môi trường đầu tư, khuyến khích phát triển sản

xuất kinh doanh. Dựa trên cơ sở

các nhóm ngành

ưu tiên, xây dựng các

chương trình phát triển từng nhóm sản phẩm hỗ trợ thích ứng. Nhằm thực hiện được các chương trình này sẽ có các chính sách thu hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đồng thời có chính sách khuyến khích hình thành các khu, cụm công nghiệp sản xuất phụ tùng, linh kiện, nguyên vật liệu hỗ trợ cho các ngành công nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế còn kém phát triển thì cần giúp đỡ, hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia sản xuất các loại sản phẩm hỗ trợ, cung ứng linh kiện, phụ tùng, nguyên phụ liệu cho sản xuất hỗ trợ.

Hai là, Nhà nước cần xây dựng và ban hành một hệ thống tiêu chuẩn

kỹ thuật chất lượng sản phẩm theo chuẩn quốc tế, làm căn cứ cho định

hướng phát triển CNHT trong vùng KTTĐ Bắc Bộ. Cần nâng cấp, hoàn thiện các tổ chức kiểm định, đánh giá chất lượng sản phẩm hỗ trợ đạt trình độ quốc tế. Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI có


các dự án chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất tại Việt Nam, cũng như hỗ trợ kinh phí mua bản quyền cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển CNHT.

Ba là, để tranh thủ bước đi nhanh, chắc, hiệu quả cần xây dựng các chương trình hợp tác dài hạn với các đối tác chiến lược, các công ty, tập đoàn đa quốc gia về phát triển công nghiệp nói chung và CNHT nói riêng.

Ở Việt Nam, trong giai đoạn 2011 - 2020, cần có kế hoạch kết nối các

doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp nội địa thông qua các chương trình

giới thiệu nhu cầu phát triển và sử kinh tế giữa hai bên.

dụng sản phẩm hỗ trợ

và hợp đồng

Bn là, hệ thống giao thông vận tải hiện nay ở nước ta nói chung và vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng còn yếu kém, cần phải tích cực đẩy mạnh

xây dựng hoàn thiện cả đường bộ, đường sắt, đường biển và đường

không. Các sân bay, hệ

thống cảng cần được nâng cấp, đáp

ứng chuyên

chở hành khách và hàng hoá ngày càng tăng. Các kho hàng, các điểm tập

trung hàng hoá ở vùng cần được mở rộng và xây dựng hiện đại hơn, phù hợp hơn.

Năm là, doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực CNHT, do đó cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này tiếp cận được với nguồn vốn vay dài hạn cho đầu tư phát triển. Trong việc đầu tư nghiên cứu và phát triển sản xuất hỗ trợ cũng cần tích cực hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu học tập kinh nghiệm của các nước khác, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái

Lan, Trung Quốc để

thành lập hệ

thống ngân hàng phục vụ

các doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Nhà nước cũng cần tạo điều kiện về nguồn vốn cho các hoạt động khuyến công, hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ cho các doanh nghiệp CNHT.


Sáu là, để bắt nhịp với làn sóng nội địa hoá, các địa phương trong

vùng cần sớm xây dựng các cơ sở dữ liệu hiệu quả, doanh nghiệp nên có đủ các thông tin về chính sách, các khả năng đặc biệt và kinh nghiệm của

công ty, trang thiết bị

sản xuất, độ

chính xác chế

tạo, chứng chỉ

chất

lượng, các khách hàng chính, doanh số bán hàng hằng năm, tổng vốn và số

lao động sử dụng, để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản

xuất linh kiện trong nước, thiết lập quan hệ với các công ty sản xuất nước ngoài.


vùng

3.3.2.3. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp trong


Một trong nhân tố có tính quyết định đối với sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nói chung và phát triển công nghiệp theo hướng bền vững nói riêng là nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao. Chính sách phát triển nguồn nhân lực phải hướng tới hai mục đích. Mt là, tạo ra

đội ngũ lao động có trình độ

chuyên môn cao để

tiếp cận với nền công

nghiệp hiện đại.

Hai là, để

thực hiện mục tiêu của công nghiệp hoá là

chuyển dịch mạnh hơn nữa cơ cấu lao động từ lao động nông nghiệp năng suất thấp sang lao động công nghiệp có năng suất cao hơn. Suy cho cùng,

chất lượng nguồn nhân lực sẽ quyết định chất lượng tăng trưởng công

nghiệp và sự phát triển có theo hướng bền vững hay không.

Hiện nay, nhìn chung nguồn nhân lực vùng KTTĐ Bắc Bộ


chưa

được chuẩn bị tương xứng với yêu cầu phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Ngành giáo dục chưa chủ động gắn kết quy hoạch phát triển toàn vùng; Chưa dự báo được yêu cầu lao động của vùng trong dài hạn. Do đó, trong thời gian tới, việc quy hoạch, điều chỉnh hệ thống mạng lưới giáo dục gắn liền với quy hoạch kinh tế - xã hội và qui hoạch phát triển công nghiệp của vùng và từng địa phương là rất cần thiết.


Thế mạnh của vùng KTTĐ Bắc Bộ là có hệ thống các trường đại

học, cao đẳng và dạy nghề khá lớn, nhưng trong thời gian qua việc hợp tác giữa các nhà khoa học của trường với các địa phương thường mang tính tự phát, thiếu một đầu mối thật sự đóng vai trò định hướng và liên kết trong đào tạo và hoạt động khoa học - công nghệ cho cả hai phía. Mặt khác, các

địa phương chưa chủ động “đặt hàng” cho các trường đại học và viện

nghiên cứu. Do vậy, bên cạnh việc qui hoạch, dự báo nhu cầu nguồn nhân

lực, đầu tư xây dựng các trung tâm đào tạo cho cả vùng KTTĐ Bắc Bộ,

ngành giáo dục cần có kế hoạch đẩy mạnh giáo dục - đào tạo nhằm nâng

cao trình độ

văn hoá, trình độ

chuyên môn kỹ

thuật, hình thành đội ngũ

doanh nhân giỏi. Ngành giáo dục cần thường xuyên phối hợp với các địa phương trong vùng tổ chức các hội thảo, hội nghị bàn về tình hình thực tế và nhu cầu của địa phương nhằm gắn nhu cầu thực tiễn với hoạt động đào tạo và nghiên cứu. Trước mắt cần thực hiện các biện pháp sau:

- Các tỉnh, thành phố trong vùng cần nhanh chóng hoàn thiện qui

hoạch phát triển nguồn nhân lực đến 2020, sớm triển khai và đưa vào để

phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong đó, chú trọng

việc tiếp tục giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng số lượng tuyệt đối và tỷ lệ lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ về tài chính các chương trình đào tạo nhân lực chất lượng cao trong vùng. Điều này hết sức quan trọng vì đây là sự hỗ trợ trực tiếp quan trọng cho sự đổi mới công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp, đồng thời tạo ra lực lượng lao động chất lượng cao tại chỗ

phục vụ

cho các ngành công nghiệp có giá trị

tăng thêm cao, tiết kiệm

nguyên, nhiên liệu và bảo vệ môi trường.


- Thành lập hệ thống khuyến khích và chứng nhận lao động kĩ thuật cao trong các ngành công nghiệp. Hệ thống này cần được xây dựng ở cấp quốc gia, tỉnh - thành phố và doanh nghiệp. Các cấp này phối hợp với nhau để khuyến khích lao động có trình độ kĩ thuật cao ngày càng cải thiện chất lượng và họ được xã hội thừa nhận.

- Khuyến khích thực hiện các chương trình đào tạo phối hợp giữa các doanh nghiệp công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các nhà cung cấp trong nước. Các chương trình này nhằm mục tiêu chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước và cũng tạo cơ hội để các bên hiểu biết và phối hợp hoạt động với nhau.

- Nhà nước cần luôn đóng vai trò nòng cốt trong việc phát huy mọi tiềm năng để đào tạo đồng bộ nguồn nhân lực theo một cơ cấu tương quan hợp lý giữa đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và thợ lành nghề; chú trọng đội ngũ cán bộ chuyên sâu, cán bộ nghiên cứu khoa học đầu ngành để tiếp cận nền kinh tế tri thức phục vụ cho việc phát triển có hiệu quả các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp công nghệ cao trong vùng.

3.3.2.4. Phát triển mạnh khoa học và công nghệ ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Phát triển khoa học và công nghệ là nhiệm vụ quan trọng để phát triển bền vững đất nước. Chiến lược phát trin bn vng Vit Nam giai đon 2011-2020 khẳng định: “ Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho phát triển bền vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân

thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành

sản xuất [58]. Đây cũng là một trong những giải pháp quyết định nâng cao

chất lượng tăng trưởng công nghiệp, gia tăng đóng góp của yếu tố TFP

trong tăng trưởng, đáp ứng yêu cầu về phát triển theo hướng bền vững. Vì vậy, một số biện pháp cần thực hiện trong thời gian tới là:


- Ưu tiên nhập khẩu công nghệ tiến tiến, công nghệ nguồn, nhập

khẩu bằng sáng chế phát minh về để ứng dụng, tăng cường hợp tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm và phối hợp nghiên cứu triển khai.

- Phát triển mạnh thị trường khoa học công nghệ trong vùng nhằm

tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận và tăng tính thanh khoản các nguồn vốn đầu tư cho R&D, đổi mới sản phẩm, đổi mới công nghệ.

- Thực hiện cơ chế khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi

thành phần kinh tế

đầu tư

phát triển khoa học, công nghệ, thành lập tổ

chức R&D, tham gia nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học, công

nghệ vào sản xuất và đời sống; Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của các tổ chức khoa học, công nghệ, cạnh tranh bình đẳng. Thực hiện cơ chế đánh giá thường kỳ hoạt động khoa học, công nghệ và tổ chức khoa học, công nghệ.

- Nhanh chóng nâng cao trình độ công nghệ trong sản xuất lên ngang tầm khu vực và thu hẹp khoảng cách về trình độ nghiên cứu khoa học cơ bản với các nước phát triển, chú trọng lĩnh vực nghiên cứu, chuyển giao và

ứng dụng công nghệ cao; Trong đó chú trọng hoàn thiện môi trường thể

chế thúc đẩy đổi mới và chuyển giao công nghệ sao cho tốc độ đổi mới công nghệ đạt 20 - 25% trung bình hàng năm.

- Đầu tư chiều sâu các cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm khoa học và công nghệ đầu ngành; Khuyến khích phát triển các cơ sở nghiên cứu, tư vấn và chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất và thiết kế, chế tạo, cải tiến và ứng dụng công nghệ mới; Kiểm định và đánh giá chất lượng công nghệ thuộc mọi tổ chức và thành phần kinh tế.

- Đẩy manh nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học phục vụ công tać

hoach định chu

trương, sách lược phát triển; Nghiên cưu,

ưng dung va

Xem tất cả 192 trang.

Ngày đăng: 03/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí