Sự Cần Thiết Phải Điều Chỉnh Xử Lý Rác Thải Y Tế Bằng Pháp Luật


1.2.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh xử lý rác thải y tế bằng pháp luật

Các ảnh hưởng tiêu cực của rác thải y tế đến môi trường sống là điều không còn phải tranh cãi, nếu như để cho các cá nhân, tổ chức tự xử lý loại rác thải này mà không có sự giám sát, quản lý của các cơ quan chức năng, cùng với đó là thiếu đi sự điều chỉnh từ các quy định của pháp luật thì sẽ xảy ra nhiều hệ lụy kéo theo mà hậu quả chúng gây ra có thể vượt ngoài tầm kiểm soát. Đó có thể là việc thu gom rác thải y tế tự phát tại nguồn, hay rác thải chưa qua bất kỳ công đoạn xử lý nào đã bị trực tiếp xả ra môi trường, xử lý rác thải không đảm bảo an toàn làm lây lan các loại bệnh truyền nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Từ đó phần nào cảm thấy được sự cần thiết phải điều chỉnh việc xử lý rác thải y tế bằng pháp luật, không để bất kỳ cá nhân, tổ chức nào vì lợi ích của bản thân mà có hành vi xử lý tự phát, hủy hoại môi trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của những người khác. Sự cần thiết của một hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan đến xử lý rác thải y tế được thể hiện cụ thể như sau28:

Thứ nhất, pháp luật về xử lý rác thải y tế tạo ra một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn nhằm góp phần bảo vệ môi trường sống của con người.

Cũng giống như các quy phạm pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xử lý rác thải y tế ra đời nhằm giải quyết vấn đề quan trọng nhất, đó là đưa ra được những quy định, tiêu chuẩn để điều chỉnh, cùng với đó là có những chế tài và biện pháp để đảm bảo hoạt động xử lý rác thải y tế được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Việc đưa ra những quy định như vậy vừa là để yêu cầu các cá nhân, tổ chức tuân thủ theo pháp luật, không có hành vi vi phạm làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, vừa là muốn có một hệ thống những tiêu chuẩn, quy tắc thống nhất trên toàn lãnh thổ, làm tiền đề cũng như hướng dẫn những người liên quan thực hiện theo để đạt được mục tiêu chung là bảo vệ an toàn cho môi trường sống của con người. Những chế tài, biện pháp điều chỉnh các hành vi vi phạm là vô cùng quan trọng, đây là những hình phạt cho những đối tượng có những hành động sai trái, gây hại cho môi trường và sức khỏe xã hội, đồng thời cũng là những lời cảnh cáo cho các đối



28 Phạm Hồng Ngọc, Pháp luật về quản lý chất thải y tế từ thực tiễn thành phố Hà Nội


tượng đang chuẩn bị có những hành vi làm trái với các quy định rằng hãy tôn trọng, tuân thủ quy định của luật nếu không muốn chịu các hình thức xử phạt.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Thứ hai, pháp luật về xử lý rác thải y tế giúp giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải y tế theo đúng quy định.

Truyền tải và giúp cho tất cả mọi người hiểu được ý nghĩa của những quy định trong pháp luật về xử lý rác thải y tế là một trong những yêu cầu cấp bách trong nỗ lực bảo vệ môi trường của mỗi quốc gia. Việc đưa các quy định của luật tiếp cận đến người dân, và tiếp đó là giải thích để họ hiểu về việc tại sao các quy định này được hình thành, tại sao nội dung của các quy định lại được viết như vậy phải là ưu tiên của bất kỳ chính phủ nào. Mỗi một người dân được biết, được hiểu về các quy định sẽ làm gia tăng nhận thức của cá nhân nói riêng, của cả cộng đồng nói chung về tác hại của rác thải y tế và lý do phải xử lý rác thải y tế theo quy định của pháp luật. Điều này cũng đồng nghĩa với việc bản thân mỗi người dân sẽ được trang bị kiến thức và có được sự tự giác cao hơn nữa trong việc bảo vệ, giữ gìn sự trong sạch của môi trường.

Thứ ba, pháp luật về xử lý rác thải y tế thúc đẩy, khuyến khích con người sáng tạo tìm ra những giải pháp mới.

Ô nhiễm môi trường dẫn đến sự biến đổi khí hậu, hàng năm dù đã có nhiều biện pháp để làm giảm lượng rác thải này bị thải ra môi trường tuy nhiên vẫn không đủ để cải thiện tình trạng ấm lên toàn cầu, cùng với đó là sự gia tăng và xuất hiện bất ngờ của các hiện tượng thời tiết cực đoan. Xử lý rác thải y tế giờ đây không chỉ là để giảm lượng rác thải, khí thải ra môi trường mà còn phải tiến tới xử lý triệt để, tận dụng những gì còn lại sau quy trình xử lý để đem đến những lợi ích, thay đổi chất lượng đời sống của con người theo hướng tích cực hơn. Dù cho những tiêu chuẩn, biện pháp xử lý rác thải đã được đưa vào luật tuy nhiên vẫn sẽ tồn tại những vấn đề mà quy định của pháp luật chưa thể nào giải quyết một cách triệt để. Đó chính là những khoảng trống để các cá nhân, tổ chức nghiên cứu sáng tạo, đưa ra được những giải pháp hữu hiệu hơn, thân thiện với môi trường hơn, ngoài ra là có thể đưa vào, áp dụng thêm được những công nghệ, kỹ thuật mới, tân tiến hơn các phương pháp hiện tại.


Có thể thấy, việc ra đời của pháp luật để điều chỉnh hoạt động xử lý rác thải y tế là vô cùng cần thiết. Đây là vừa là công cụ giúp Nhà nước giám sát, kiểm tra quá trình xử lý rác thải y tế, vừa là phương tiện giúp giáo dục người dân hiểu được những tác hại của rác thải y tế, nâng cao nhận thức của họ về bảo vệ môi trường, đồng thời khuyến khích mọi tổ chức, các nhân sáng tạo, tìm kiếm những công nghệ, phương pháp mới để cải thiện hiệu quả xử lý rác thải y tế.

1.2.3. Nội dung pháp luật về xử lý rác thải y tế‌

Tuy rác thải y tế là tập hợp của một vài loại rác thải nằm trong chất thải y tế và xử lý rác thải y tế chỉ là một công đoạn trong cả quá trình quản lý rác thải y tế nhưng không vì thế mà công đoạn này hoàn toàn tách biệt so với các công đoạn còn lại. Dù cho xử lý rác thải chỉ là công đoạn cuối cùng, tuy vậy để đến với được công đoạn xử lý thì cần một tiến trình liền mạch của tất cả các công đoạn trước đó bao gồm thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển... Công đoạn nào cũng quan trọng và có những vai trò khác nhau trong việc bảo vệ môi trường. Vì thế, khi đề cập đến nội dung của pháp luật về xử lý rác thải y tế, bài viết sẽ nhắc đến một số nội dung của pháp luật quản lý rác thải y tế để thấy được sự liền mạch của các quy định pháp luật.

Về tổng thể nội dung của pháp luật về xử lý rác thải y tế gồm những nhóm quy định như sau29:

Thứ nhất, nhóm các quy định về phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, giảm thiểu, tái chế rác thải y tế.

Đây là nhóm các quy định dành cho những công đoạn đầu tiên trong quá trình quản lý rác thải y tế. Từng công đoạn gồm phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ đều được quy định tương đối chi tiết và cụ thể, thống nhất với nhau, công đoạn này diễn ra trước rồi mới đến công đoạn tiếp theo, tất cả thành một khối liên tục trong cả một quá trình. Như đã đề cập ở phần 1.1.2. phân định và phân loại là hai công đoạn khác nhau nhưng lại không thể tách rời của quá trình quản lý rác thải y tế, phải có phân định trước từng loại rác thải y tế, quan sát đặc điểm của chúng là gì, mức độ gây nguy hại như thế nào để từ đó xem xét, sắp xếp các loại rác thải y tế đó vào từng nhóm riêng. Sau khi có sự chia nhóm thì mới tiến hành phân loại bằng



29 Phạm Hồng Ngọc, Pháp luật về quản lý chất thải y tế từ thực tiễn thành phố Hà Nội


cách dán nhãn cảnh báo, phân loại và gán cho mỗi mức độ nguy hại một màu sắc riêng, những người trực tiếp thu gom, lưu giữ sau đó sẽ không phải mất thời gian mà chỉ cần nhìn vào các đặc điểm phân biệt để có thể tiến hành các bước kế tiếp.

Thu gom rác thải y tế là việc rác thải y tế được thu gom trực tiếp tại nơi phát sinh và được lưu giữ tại khu lưu giữ đúng quy định trong khuôn viên của cơ sở y tế. Từng loại rác thải y tế này sẽ được lưu giữ riêng biệt và có những thiết bị, công cụ lưu giữ phù hợp cùng với đó là tùy vào mức độ nguy hại sẽ có tần suất thu gom riêng. Lưu giữ rác thải y tế là quá trình mà các cơ sở y tế để rác thải tại khu vực lưu giữ trong khuôn viên của mình với những yêu cầu của pháp luật: yêu cầu về khu vực lữu giữ rác thải y tế, yêu cầu về các công cụ, thiết bị lưu chứa rác thải y tế, cuối cùng là các yêu cầu về thời gian lưu giữ rác thải y tế tối đa trước khi phải thực hiện vận chuyển, đem đi xử lý.

Đối với quy định về việc giảm thiểu và tái chế rác thải y tế thì đây là những quy định cần thiết trước tình hình phát thải rác thải y tế và ô nhiễm môi trường. Các cơ sở y tế sẽ phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu rác thải y tế, từ đó vừa phải áp dụng được những thiết bị, công nghệ mới, vừa phải thay đổi phương pháp quản lý và sử dụng vật tư y tế một cách hợp lý và hiệu quả hơn, nhằm giảm thiểu lượng rác thải y tế thải ra môi trường. Tái chế rác thải y tế cũng là một trong những cách làm giảm lượng phát thải rác thải y tế ra môi trường, tận dụng được những loại rác thải y tế có thể tái chế để phục vụ cho những mục đích phù hợp, ngoại trừ sản xuất, làm bao bì đóng gói trong lĩnh vực thực phẩm. Việc tái chế rác thải y tế phải đạt các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường và phải có sự thống kê về lượng rác thải y tế đem đi tái chế theo các mốc thời gian xác định, thường là tổng hợp theo từng ngày.

Thứ hai, nhóm quy định về vận chuyển và xử lý rác thải y tế.

Trên thực tế quan sát được, có rất ít số lượng các cơ sở y tế có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật để thực hiện việc xử lý rác thải y tế ngay tại nơi phát thải hoặc trong khuôn viên của các cơ sở y tế. Việc lưu giữ và xử lý trực tiếp tại các cơ sở y tế cũng là điều không hợp lý, bởi lẽ công đoạn xử lý rác thải y tế là công đoạn phức tạp và cần phải đáp ứng được nhiều quy chuẩn kỹ thuật về môi trường về trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, đồ dùng, công cụ bảo hộ cho những người phụ trách


và trực tiếp thực hiện các hoạt động xử lý rác thải. Ngoài ra, nếu thực hiện việc xử lý tại các cơ sở y tế, thì các loại rác thải phát sinh trong và sau công đoạn xử lý sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường bên trong lẫn bên ngoài các cơ sở y tế, đặc biệt là đối với các cơ sở khám, chữa bệnh, có người bệnh và người nhà lưu trú, không kể đến việc các cơ sở này thường nằm trong khu vực có đông dân cư, lưu lượng người qua lại lớn, điều này là cực kỳ nguy hiểm đối với sức khỏe của mọi người. Lựa chọn khả dĩ nhất là thuê các đơn vị bên ngoài, có đủ các loại giấy phép về xử lý rác thải y tế nguy hại để vận chuyển rác thải đến địa điểm xử lý phù hợp.

Các cơ sở y tế nếu như không thuộc các trường hợp đặc biệt thì sẽ có hai kiểu mô hình vận chuyển để xử lý rác thải y tế nguy hại là mô hình cụm cơ sở y tế và mô hình tập trung. Đây cũng chính là hai mô hình thông dụng và phù hợp nhất đối với các cơ sở y tế tại Việt Nam, ưu điểm của các mô hình này nằm ở việc các cơ sở y tế sẽ không phải tốn chi phí cho việc trực tiếp xử lý, họ sẽ chỉ phải chịu chi phí cho việc vận chuyển rác thải đến nơi xử lý và chi phí cho đơn vị thực hiện việc xử lý, ngoài ra còn là việc đảm bảo môi trường, không ảnh hưởng sức khỏe của người bệnh, cán bộ, nhân viên trong khuôn viên cơ sở y tế và khu vực lân cận. Hai mô hình này về cơ bản khác nhau như sau: nếu như xử lý theo mô hình cụm cơ sở y tế thì sẽ có một cơ sở y tế trong cụm chịu trách nhiệm xử lý rác thải y tế cho các cơ sở y tế khác trong cụm, còn đối với cơ sở y tế chọn mô hình tập trung thì sẽ có một cơ sở chuyên xử lý sẽ tập trung xử lý rác thải y tế cho bất kỳ cơ sở y tế nào thuê cơ sở xử lý đó. Dù là thuê một đơn vị chuyên nghiệp, có chuyên môn trong lĩnh vực quản lý hay xử lý rác thải y tế nguy hại, hay là cơ sở y tế tự thực hiện việc vận chuyển hoặc thuê một đơn vị bên ngoài vận chuyển rác thải thì đều phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về các loại giấy phép, yêu cầu về phương tiện vận chuyển, dụng cụ, thiết bị lưu chứa rác thải y tế, ngoài ra là phải có những biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời khi có sự cố xảy ra trong quá trình vận chuyển rác thải về nơi xử lý.

Việc xử lý rác thải y tế phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, đây là điều kiện tiên quyết mà các cơ sở xử lý phải làm được, nếu không họ sẽ phải đối mặt với các khoản phạt và chi phí liên quan khác, nặng hơn là có thể bị tước hoặc làm vô hiệu có thời hạn hoặc không thời hạn các loại giấy phép. Xử lý rác thải


y tế phải ưu tiên các công nghệ thân thiện với môi trường, hạn chế phương pháp đốt. Nếu như trước đây, khi mà chưa có điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ thì phương pháp đốt hoặc chôn lấp rác thải luôn là các lựa chọn hàng đầu, tuy nhiên đốt rác thải luôn gây ra tình trạng phát sinh khí thải tồn tại nhiều chất độc, đặc biệt là khi đốt các loại rác thải nhựa sẽ gây ô nhiễm không khí cực kỳ nghiêm trọng, với phương pháp chôn lấp thì rác thải y tế nguy hại, việc chôn lấp gồm cả hóa chất lẫn với các loại rác thải nguy hại khác sẽ làm ô nhiễm môi trường đất và nước của chúng ta. Các cơ sở y tế ưu tiên lựa chọn mô hình xử lý tập trung trước tiên; tiếp đến là mô hình xử lý theo cụm cơ sở y tế (khi lựa chọn mô hình này phải được sự chấp nhận từ cơ quan có thẩm quyền và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương); tự xử lý tại công trình xử lý rác thải tại khuôn viên cơ sở y tế sẽ là lựa chọn cuối cùng.

Thứ ba, nhóm quy định về việc kiểm tra, giám sát và xử phạt đối với việc tuân thủ pháp luật về xử lý rác thải y tế

Đây cũng là một trong những nhóm quy định vô cùng quan trong đối với việc xử lý rác thải y tế. Nhóm quy định này nêu ra những quyền và nghĩa vụ mà các cơ quan chức năng có thẩm quyền được và phải áp dụng trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động xử lý rác thải y tế của các cơ sở y tế và các cơ sở xử lý được cấp phép. Việc xử lý rác thải y tế đúng quy định trước hết phải xuất phát từ chính sự tuân thủ và chấp hành nghiêm pháp luật của các cơ sở y tế, cơ sở xử lý. Các hoạt động giám sát, kiểm tra sẽ diễn ra theo nhiều hình thức như kiểm tra trực tiếp tại cơ sở có báo trước hoặc không báo trước, kiểm tra theo phương pháp tổng kết, báo cáo theo đúng quy định của pháp luật. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về xử lý rác thải y tế sẽ bị xử phạt theo đúng quy định, tùy các mức độ nặng, nhẹ của hành vi vi phạm sẽ có các chế tài xử lý khác nhau.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Rác thải y tế là một bộ phận của chất thải y tế, nó bao gồm rác thải y tế nguy hại và rác thải y tế thông thường phát sinh từ hoạt động của các cơ sở y tế. Rác thải y tế luôn tồn tại những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người. Rác thải y tế được phân loại thành nhiều nhóm rác thải với các đặc điểm và mức độ gây hại khác nhau, mỗi loại đều được dán nhán cảnh báo và được chứa, đựng trong các loại công cụ lưu chứa rác thải riêng biệt, phù hợp với đặc tính của từng loại rác thải. Việc xử lý rác thải y tế là vô cùng cần thiết và quan trọng bởi nó sẽ giúp giảm thiểu các nguy cơ lây nhiễm, gây bệnh cho con người và hạn chế những tác động tiêu cực cho môi trường.

Pháp luật về xử lý rác thải y tế nằm trong những quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế nói riêng và pháp luật bảo vệ môi trường nói chung. Pháp luật về xử lý rác thải y tế bao gồm hệ thống những quy tắc chung điều chỉnh trực tiếp việc xử lý rác thải y tế và các vấn đề liên quan, bao gồm các quy định chung về việc quản lý rác thải trước khi xử lý như thế nào, vận chuyển và xử lý rác thải ra sao, cùng với đó là các quy định về kiểm tra giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Pháp luật về xử lý rác thải y tế giúp giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải y tế, thúc đẩy, khuyến khích con người sáng tạo tìm ra những giải pháp mới hạn chế những tác động xấu mà rác thải y tế gây ra. Pháp luật về xử lý rác thải y tế không bất định mà có sự thay đổi, điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu và hoàn cảnh thực tế.


CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ MÔI TRƯỜNG 13 - URENCO 13‌

2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13‌

Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13 là một trong những đơn vị liên kết của Công ty Trách nhiệm hữu hạn môi trường đô thị Hà Nội, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đăng ký lần đầu ngày 29/10/2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và giấy phép để xử lý rác thải nguy hại số 2.105.VX (cấp lần đầu) ngày 19/5/2017 do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.

Công ty đang được vận hành bởi một hệ thống đội ngũ cán bộ, công nhân viên và lãnh đạo chuyên nghiệp, trong đó nhiều vị trí đã có kinh nghiệm lâu năm trong các công ty đầu ngành. Mô hình hoạt động của Công ty được bố trí theo chiều dọc, làm gia tăng sự thuận tiện trong việc tiến hành sản xuất, kinh doanh. Tổng số cán bộ, công nhân viên hiện tại của Công ty Urenco 13 đang là 81 người, với số lượng phân bổ đồng đều cho các phòng ban, ngoại trừ phòng kinh doanh đang có 12 người và xưởng sản xuất là 44 người.

Hình 1 Mô hình hoạt động Công ty 30 30 Hồ sơ năng lực Công ty Urenco 13 1

Hình 1- Mô hình hoạt động Công ty30


30 Hồ sơ năng lực Công ty Urenco 13

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 17/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí