Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch, thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về tai nạn hoặc nguy hiểm, rủi ro có thể xảy ra đối với khách du lịch.
Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật.
Về quyền và nghĩa vụ riêng của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch.
Ngoài các quyền, nghĩa vụ chung của tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch như đã trình bày ở trên, thì theo khoản 1 Điều 66 Luật Du lịch 2005 tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch còn có các quyền cụ thể như sau:
Thuê tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài quản lý, điều hành và làm việc tại cơ sở lưu trú du lịch.
Trong xu thế nói chung của thời đại, những ông chủ, những nhà đầu tư thường rất ít khi đứng ra trực tiếp quản lý, điều hành các doanh nghiệp của họ, mà họ thường thuê những người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vững đó để giúp họ quản lý, điều hành. Họ chỉ đứng từ
xa quan sát, kiểm tra và thu lợi nhuận mang về
để đầu tư
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Quy Định Pháp Luật Về Kinh Doanh Lưu Trú Du Lịch
- Viện Nghiên Cứu Và Quản Lý Kinh Tế Trung Ương (2004), Thời Điểm Cho Sự Thay Đổi – Đánh Giá Luật Doanh Nghiệp Và Kiến Nghị, Hà Nội, Tr. 9.
- Quyền Và Nghĩa Vụ Của Chủ Thể Kinh Doanh Lưu Trú Du Lịch
- Xử Lý Vi Phạm Pháp Luật Về Kinh Doanh Lưu Trú Du Lịch.
- Sự Cần Thiết Phải Hoàn Thiện Pháp Luật Về Kinh Doanh Lưu Trú Du Lịch
- Pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch - 12
Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.
thêm vào lĩnh
vực, ngành nghề
kinh doanh đó hoặc đầu tư
sang những lĩnh vực, ngành
nghề khác. Du lịch cũng không thể thoát ra khỏi xu hướng đó, những ông chủ của các cơ sở lưu trú du lịch cũng đứng ra thuê các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài quản lý, điều hành và làm việc tại cơ sở lưu trú du lịch của mình.
Do nhu cầu giao lưu, hợp tác quốc tế, cùng với việc khách du lịch
nước ngoài đến Việt Nam với số
lượng ngày càng tăng
ước tính khoảng
6.608.391 người trong mười tháng đầu năm 2014, tăng 8% so với cùng kì
năm trước48, đã thúc đẩy các tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch
ngoài việc thuê nguồn nhân lực trong nước, họ còn thuê tổ chức, cá nhân nước ngoài quản lý, điều hành và làm việc tại cơ sở lưu trú du lịch. Việc
48 Tổng cục Thống kê, Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2014, http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/15878, ngày 19/8/2015
thuê nguồn nhân công nước ngoài tuy làm mất đi những cơ hội của nguồn lao động trong nước nhưng cũng đem lại rất nhiều lợi ích cho cơ sở lưu trú du lịch như chi phí đào tạo ít thậm chí là không tốn chi phí, phong cách làm việc chuyên nghiệp, tạo nên sự gần gũi cho du khách nước ngoài...
Tuy nhiên việc thuê tổ chức, cá nhân nước ngoài quản lý, điều hành
và làm việc tại cơ sở
lưu trú du lịch thì phải tuân thủ
theo điều kiện về
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Theo quy định tại điểm i khoản 1
Điều 2 Nghị định số 102/2013/NĐCP quy định chi tiết thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức: “Thực hiện hợp đồng lao động”. Theo đó, để người nước ngoài được làm việc tại Việt Nam thì phải có giấy phép lao động do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ Giấy phép lao động theo quy định.
các trường hợp không phải cấp
Lựa chọn loại hình dịch vụ và sản phẩm hàng hoá không trái với quy định của pháp luật để kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch không được thực hiện
các hoạt động có liên quan đến thương mại tại Việt Nam kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ
thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh49, trừ
trường hợp cụ thể được Thủ tướng Chính phủ cho phép50.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh51
phải đáp
ứng các điều kiện như: Hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh phải đáp
ứng đầy đủ các quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều
49 Phụ lục I Nghị Định 59/2006/NĐCP.
50 Điều 5 Nghị Định 59/2006/NĐCP.
51 Phụ lục II Nghị Định 59/2006/NĐCP.
kiện52 phải đáp ứng các điều kiện như: Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật.
Tóm lại, tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch có quyền lựa
chọn loại hình dịch vụ và sản phẩm hàng hoá không trái với quy định của pháp luật để kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch.
Ban hành nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch; Từ chối tiếp nhận hoặc hủy bỏ hợp đồng lưu trú đối với khách du lịch trong trường hợp khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch hoặc cơ sở lưu trú du lịch không còn khả năng đáp ứng hoặc khách du lịch có yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng của cơ sở lưu trú du lịch.
Được ban hành nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch: Để đảm bảo sự an toàn cho cơ sơ lưu trú du lịch cũng như cho khách hàng mà tất cả
các cơ sở lưu trú du lịch đều phải ban hành nội quy, quy chế. Việc ban
hành hệ thống nội quy, quy chế, có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý
điều hành cơ sở lưu trú; tuy nhiên để xây dựng và ban hành một văn bản hợp pháp, phù hợp thực tế, đảm bảo tính khoa học ứng dụng là điều không đơn giản. Nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch phải đảm bảo:
Tính hợp pháp: Phù hợp với các quy định của pháp luật, không trái với Hiến pháp và pháp luật.
Tính thực tiễn: Phù hợp với yêu cầu quản lý điều hành, phù hợp với hoạt động của cơ sở lưu trú du lịch trong từng lĩnh vực cụ thể.
Tính hiệu quả: Nội quy, quy chế tạo hành lang pháp lý nội bộ cho
cơ sở lưu trú du lịch, góp phần tích cực vào công tác quản lý, điều hành
cũng như
toàn bộ
hoạt động của cơ sở
lưu trú; khi được áp dụng phải
được mọi người tôn trọng và quán triệt thực thi;
Trước khi xây dựng nội quy, quy phạm, cần xác định mục đích, sự cần thiết, phạm vi, đối tượng điều chỉnh cụ thể53.
52 Phụ lục III Nghị Định 59/2006/NĐCP.
53 Nguyễn Khánh Chinh, Quy chế, quy định, quy trình, http://quyphamnoibo.blogspot.com/p/quychequy inhquytrinh.html , truy cập ngày 19/8/2015.
Từ chối tiếp nhận hoặc huỷ bỏ hợp đồng lưu trú đối với khách du lịch trong trường hợp khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch hoặc cơ sở lưu trú du lịch không còn khả năng đáp ứng hoặc khách du lịch có yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng của cơ sở lưu trú du lịch: Cơ sở lưu trú du lịch có quyền từ chối tiếp nhận hoặc hủy bỏ hợp đồng lưu trú đối với khách du lịch trong các trường hợp sau:
Có hành vi vi phạm pháp luật.
Vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch.
Cơ sở lưu trú du lịch không còn khả năng đáp ứng.
Khách du lịch có yêu cầu vượt quá khả lưu trú du lịch.
năng đáp
ứng của cơ sở
Ngoài các nghĩa vụ được quy định tại Điều 40 của Luật du lịch 2005, theo khoản 2 Điều 66 Luật Du lịch 2005 thì tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch có các nghĩa vụ sau đây:
Tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch và kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký; Gắn biển tên, loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận và chỉ được quảng
cáo đúng với loại, hạng đã được cơ
quan nhà nước về
du lịch có thẩm
quyền công nhận; Niêm yết công khai giá bán hàng và dịch vụ, nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; thông báo rõ với khách du lịch về chương trình khuyến mại của cơ sở lưu trú du lịch trong từng thời kỳ.
Tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh
doanh lưu trú du lịch và kinh doanh đúng ngành, nghề
đã đăng ký.
Ngoài
việc phải tuân thủ các điều kiện chung về hoạt động kinh doanh lưu trú du
lịch như: Không được xây dựng trong hoặc liền kề với khu vực thuộc
phạm vi quốc phòng, an ninh quản lý, không được cản trở đến không gian của trận địa phòng không quốc gia; Phải bảo đảm khoảng cách an toàn đối với trường học, bệnh viện, những nơi gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô
nhiễm; Phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt tiêu chuẩn theo quy định54. Thì việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú du lịch được quy định cụ thể như sau:
“Khách sạn, làng du lịch được xếp hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch được xếp hạng cao cấp khi kinh doanh
các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện không bắt buộc phải xin
giấy phép kinh doanh (trừ kinh doanh trò chơi có thưởng, mua, bán ngoại tệ, bán hàng miễn thuế, casino) nhưng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện.
Người trực tiếp quản lý, điều hành, thực hiện dịch vụ có điều kiện tại các cơ sở lưu trú du lịch phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.”55
Gắn biển tên, loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận và chỉ được quảng cáo đúng với loại, hạng đã được cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền công nhận: Việc gắn biển tên, loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận và chỉ được quảng cáo đúng với loại, hạng đã được cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền công nhận có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp khách du lịch, các công ty, tổ chức lữ hành du lịch, vận chuyển khách du lịch dễ tìm kiếm, xem xét có phù hợp với nhu cầu và điều kiện tài chính của mình hay không để tiến hành lưu trú. Cơ sở lưu trú du lịch được phân loại thành: Khách sạn (hotel), làng du lịch (tourist village), Biệt thự du lịch (tourist villa), căn hộ du lịch (tourist apartment), bãi cắm trại du lịch (tourist camping), nhà nghỉ du lịch (tourist guest house), nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay) các cơ sở lưu trú du lịch khác gồm tàu thủy du lịch, tàu hỏa du lịch, caravan (caravan), lều du lịch.
Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: Việc xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng các loại cơ sở lưu trú du
54 Điều 18 Nghị Định 92/2007/NĐCP.
55 Điều 19 Nghị Định 92/2007/NĐCP.
lịch do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.”56
Niêm yết công khai giá bán hàng và dịch vụ, nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; thông báo rõ với khách du lịch về chương trình khuyến mại của cơ sở lưu trú du lịch trong
từng thời kỳ. Niêm yết giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
thông báo công khai bằng các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng tiền ngân hàng nhà nước Việt Nam, bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình thức khác tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.57 Nghiêm cấm các hành vi như: Bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ; Gian lận về giá bằng cách cố ý thay đổi các nội dung đã cam kết mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian, địa điểm, điều kiện mua, bán, chất lượng hàng hóa, dịch vụ tại
thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ; Lợi dụng khủng hoảng kinh tế,
thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác; lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý; Các hành vi chuyển giá, thông đồng về giá dưới mọi hình thức để trục lợi.”58
Mặc dù Thông tư số 88/2008/TTBVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đã quy định rõ: Cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm du lịch phải thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết. Tuy nhiên, sau gần 6 năm, vẫn có quá nhiều cơ sở kinh doanh thờ ơ với việc thực hiện thông tư này, trong đó có các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch kèm theo kinh doanh các dịch vụ ăn uống, mua sắm vui chơi giải trí…
56 Mục II, Thông tư 88/2008/TTBVHTTDL
57 Khoản 6 Điều 4 Luật giá 2012.
58 Khoản 2 Điều 10 Luật giá 2012.
Qua khảo sát thực tiễn, tại nhiều điểm bán hàng phục vụ khách du lịch trên địa bàn Hà Nội như: phố Hàng Đào, Hàng Buồm, Phan Bội Châu, làng nghề gốm sứ Bát Tràng, làng lụa Vạn Phúc… các cửa hàng đều bày bán đủ các mặt hàng với nhiều kiểu dáng, chủng loại, song việc niêm yết
giá bán lại hầu như
không có. Các chủ
cửa hàng thường giải thích rằng
không công khai giá là vì tùy đối tượng khách mà báo giá. Ví như với khách Việt thì nói giá chuẩn, còn với khách quốc tế thì phụ thuộc vào hướng dẫn viên muốn nâng giá lên bao nhiêu, để họ còn được hưởng chênh lệnh. Do giá bán không được niêm yết công khai nên người tiêu dùng phải mặc cả, hoặc mua phải giá “trên trời”. Theo ông Tôn Gia Hóa Phó Chủ tịch Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, đây là tình trạng diễn ra khá phổ biến trong hoạt động kinh doanh du lịch từ nhiều năm nay. Các cơ quan chức năng đều biết
nhưng khó dẹp bỏ. Mặc dù khuyến khích du lịch làng nghề phát triển,
nhưng nhà nước chưa có sự
đầu tư
đồng bộ, từ cơ
sở vật chất đến các
chính sách hỗ trợ như: mở lớp đào tạo hoạt động kinh doanh du lịch, hướng dẫn người dân tiếp cận khách du lịch… Chính bởi vậy, mọi hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của các cơ sở đều tự phát. “Nếu cứ để tình trạng này
xảy ra, khách du lịch biết hướng dẫn viên thông đồng với chủ cửa hàng
nâng giá sẽ rất lợi bất cập hại. Đây có thể là nguyên nhân mà nhiều khách du lịch không muốn đến nữa” Ông Hóa nhấn mạnh59.
Theo ông Vũ Thế
Bình Chủ
tịch Hiệp hội Du lịch Việt Nam, đến
nay, mới chỉ có một số tỉnh phía Nam làm tốt vấn đề này. Hiện ở TP. Hồ Chí Minh có tới hơn 50 cửa hàng phục vụ khách du lịch đều niêm yết công khai giá. Còn tại rất nhiều các địa phương vẫn chưa triển khai được vấn
đề này, điển hình là Hà Nội. Việc không niêm yết giá làm khách du lịch
không thoải mái khi mua hàng, có cảm giác lo lắng mình bị mua đắt.
“Chúng ta cần có cam kết với các chủ cửa hàng thực hiện tốt việc niêm yết giá công khai; phải tuyên truyền, phân tích để họ thấy rõ lợi ích thiết thực
59Các điểm du lịch thờ ơ niêm yết giá, http://baocongthuong.com.vn/cacdiemdulichthooniemyet gia.html, truy cập ngày 19/8/2015.
của việc này” ông Bình đưa ra giải pháp. Theo ông Bùi Ngọc Diệp Phó Chủ tịch Hiệp hội Du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu , chống nạn “chặt chém”
chính là bảo vệ quyền lợi cho khách du lịch, đồng thời cũng là bảo vệ
những người kinh doanh đàng hoàng. Cơ quan quản lý nhà nước cần duy trì việc kiểm tra liên tục, lâu dài, chứ không phải chỉ “bắt cóc bỏ đĩa”.60
Bảo đảm chất lượng dịch vụ, chất lượng trang thiết bị ổn định, duy trì tiêu chuẩn của cơ sở lưu trú du lịch theo đúng hạng và loại đã được cơ quan Nhà Nước về du lịch có thẩm quyền công nhận. Thực hiện các biện
pháp nhằm bảo đảm vệ
sinh môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm, an
toàn thiết bị, thực hiện nghiêm chỉnh quy định về phòng cháy, chữa cháy
bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe và tài sản của khách du lịch.
Bảo đảm chất lượng phục vụ, chất lượng trang thiết bị ổn định, duy trì tiêu chuẩn của cơ sở lưu trú du lịch theo đúng loại, hạng đã được cơ
quan nhà nước về
du lịch có thẩm quyền công nhận:
Đây là một trong
những nghĩa vụ quan trọng nhất của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch, bởi vì khi đi du lịch điều mà khách du lịch quan tâm nhất đó chính là chất lượng phục vụ, chất lượng trang thiết bị của cơ sở lưu trú. Với một số tiền bỏ ra khi đi du lịch không ai lại muốn mình phải gánh chịu những dịch vụ, những trang thiết bị không bảo đảm an toàn của cơ sở lưu trú và
không được đáp
ứng những tiêu chuẩn của cơ sở
lưu trú theo như
đúng
loại, hạng mà cơ quan nhà nước đã công bố. Nếu như không được như ý, chắc chắn sẽ làm mất đi niềm tin của khách du lịch về chất lượng của cơ sở lưu trú, của hệ thống các cơ quan thẩm định của nhà nước, thậm chí là toàn bộ nền du lịch nước nhà.
Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn thiết bị; thực hiện nghiêm chỉnh quy định về
phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ và tài sản
của khách du lịch: Trách nhiệm bảo vệ môi trường của cơ sở lưu trú du
lịch, phải bảo đảm các điều kiện vệ
sinh môi trường và vệ
sinh an toàn
60 Các điểm du lịch: Thờ ơ niêm yết giá!, tldd 75.