Pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam - 1

MỤC LỤC


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 6

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 8

1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 20

1.4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 23

1.5. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 25

1.6. Những điểm mới của luận án 31

1.7. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của luận án 34

Kết luận chương 1 38

CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VÊ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN VÀ ĐIỀU CHỈNH BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Lý luận về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại 40

2.1.1. Lý luận về vốn của của ngân hàng thương mại 40

2.1.2. Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại 43

2.2. Điều chỉnh bằng pháp luật hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại 53

2.2.1. Nhu cầu điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại bằng pháp luật 53

2.2.2. Vai trò của pháp luật trong điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại 56

2.2.3. Giới hạn cho việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại 59

2.3. Hình thức pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại

.......................................................................................................................................60

2.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật 60

2.3.2. Án lệ 61

2.3.3. Quy định nội bộ của ngân hàng thương mại 64

2.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng pháp luật liên quan hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại 70

2.4.1. Tiêu chí đảm bảo tính hiệu quả 70

2.4.2. Tiêu chí đảm bảo tính hệ thống 71

2.4.3. Tiêu chỉ đảm bảo giảm thiểu chi phí tuân thủ 71

2.4.4. Tiêu chí phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và nhà nước 71

2.4.5. Tiêu chí phù hợp với thông lệ và điều ước quốc tế 72

2.4.6. Tiêu chí các lợi ích cần được đảm bảo khi hoàn thiện pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại 73

Kết luận chương 2 75

CHƯƠNG 3. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỂ ĐẦU TƯ

3.1. Quy định về loại nguồn vốn của ngân hàng thương mại được sử dụng cho hoạt động đầu tư 78

3.2. Những quy định pháp luật để hạn chế rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn của NHTM thông qua việc đầu tư 79

3.3. Các quy định của pháp luật về các lĩnh vực đầu tư cụ thể của NHTM 80

3.4. Chế tài cho các hành vi vi phạm quy định về hoạt động sử dụng vốn để đầu tư của ngân hàng thương mại 90

3.5. Các bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật liên quan đến hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại thông qua hoạt động đầu tư 92

Kết luận chương 3 97

CHƯƠNG 4. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG

4.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại được sử dụng để cấp tín dụng 100

4.2. Những quy định pháp luật để hạn chế rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn của NHTM thông qua việc cấp tín dụng 108

4.3. Các quy định của pháp luật về các lĩnh vực cấp tín dụng cụ thể của NHTM 127

4.4. Chế tài cho các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động sử dụng vốn để cấp tín dụng của ngân hàng thương mại 135

4.5. Các bất cập và kiến nghị hoàn thiện quy định về sử dụng vốn của ngân hàng thương mại để cấp tín dụng 140

Kết luận chương 4 160

Kết luận của luận án 164


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục số 1: Hệ số an toàn vốn (CAR) của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực châu Á năm 2011, 2012

Phụ lục số 2: Hệ số CAR của một số NHTM cổ phần (%)

Phụ lục số 3: Các nguyên tắc Basel

Phụ lục số 4: Danh mục các NHTM được phép kinh doanh vàng miếng

Phụ lục số 5: Báo cáo tài chính của một số ngân hàng thương mại

Phụ lục số 6: Kết luận thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật tại một số ngân hàng thương mại


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

A. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT


STT

Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

BĐS

Bất động sản

2

BLDS

Bộ luật dân sự

3

BLHS

Bộ luật hình sự

4

Hợp đồng

5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6

HĐTV

Hội đồng thành viên

7

NH

Ngân hàng

8

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

9

NHTM

Ngân hàng thương mại

10

QPPL

Quy phạm pháp luật

11

TAND

Tòa án nhân dân

12

TGĐ

Tổng Giám đốc

13

TCTD

Tổ chức tín dụng

14

VB QPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

15

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

16

VNĐ

Việt Nam đồng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.

Pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam - 1

B. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH


CHỮ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ TIẾNG ANH

TÊN ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT

FED

Federal Reserve System

Cục dự trữ liên bang Mỹ hay Ngân hàng trung ương của Mỹ

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

Chương 1


TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU


1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Kinh doanh tiền tệ và ngân hàng (NH) là lĩnh vực kinh doanh đặc thù của ngân hàng thương mại (NHTM). Hoạt động sử dụng vốn của NHTM không chỉ có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự tồn tại của một NHTM mà còn là kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ của Chính phủ và ngân hàng nhà nước (NHNN). Hoạt động sử dụng vốn của NHTM có liên quan trực tiếp đến sự an toàn của toàn hệ thống NH. Trong thời gian qua, nhiều vụ án hình sự trong lĩnh vực NH đã cho thấy một số vấn đề phát sinh liên quan đến quy định pháp luật và việc thực thi, tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực này. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các quy định pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của NHTM luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm và là nhu cầu của nhiều chủ thể sau:

Nhu cầu từ các NHTM

Trong thời gian qua, tình trạng sở hữu chéo1 trong lĩnh vực NH diễn ra khá rầm rộ ở Việt Nam đã tạo nên tình trạng vốn ảo trong hệ thống NH và dẫn đến nhiều hệ lụy cho nền kinh tế. Những vụ án lớn trong lĩnh vực NH được xét xử trong các năm vừa qua tại Việt Nam đã cho thấy thiệt hại cho NH là quá lớn khi bản thân NH quản lý không tốt, quản lý tùy tiện nguồn vốn của NHTM. Trong vụ án liên quan đến bị cáo Phạm Công Danh, vào khoảng tháng 5/2013, để có tiền sử dụng cho việc chi chăm sóc khách hàng phục vụ cho thanh khoản của NHTM cổ phần Xây dựng Việt Nam (VNCB), các bị cáo đã bàn về việc tìm cách rút tiền từ NH phục vụ cho việc chăm sóc khách hàng2. Các vụ án lớn liên quan đến lĩnh vực NH, liên quan đến thất thoát đồng vốn của NH đã góp phần làm xói mòn lòng tin của người dân cũng như nhà đầu tư. Chính vì vậy, các NHTM cần chấn chỉnh lại hoạt động sử dụng vốn của mình để duy trì nhiềm tin của người gửi tiền, để thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư, những người góp vốn để thành lập và quản lý NH.

Nhu cầu từ phía xã hội

Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh NH liên quan đến nhiều hoạt động của nền kinh tế thông qua việc nắm giữ và cung ứng nguồn vốn. Đặc biệt, kinh doanh NH liên quan và cung cấp vốn cho nhiều lĩnh vực của nền kinh tế như kinh doanh chứng khoán, bất động sản (BĐS), xây dựng, đầu tư, v.v… nhất là ở khía cạnh nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn. Hoạt động kinh doanh của NH được ví như huyết mạch của nền kinh tế. Các


1 Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau (Khoản 2 Điều 16 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp năm 2014)

2 Bản án hình sự sơ thẩm số 332/2016/HSST vào ngày 09/09/2016, tr. 34

cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á 1997-1998, khủng hoảng tài chính Nam Mỹ 2001- 2002, khủng hoảng hệ thống NH trên toàn thế giới, đặc biệt là ở Mỹ từ 2008 đã cho thấy vai trò huyết mạch này của hoạt động NH.

Thứ hai, nguồn vốn cho NH hoạt động phần lớn là nguồn vốn của xã hội, được người dân tin tưởng gửi vào NH. NH là chủ thể đi vay và cho vay lại, chỉ có một phần nhỏ vốn của NH là vốn của chủ sở hữu. Người dân khi đã gửi tiền vào NH sẽ không có cơ hội cũng như không có điều kiện kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng vốn này. Chính vì vậy, hoạt động sử dụng vốn của NHTM một cách an toàn là điều kiện tiên quyết để khôi phục và duy trì niềm tin của người gửi tiền.

Nhu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước

Không phủ nhận là từ sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO: World Trade Organization) đến nay, đặc biệt sau khi Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH123 có hiệu lực (sau đây gọi tắt là Luật các TCTD năm 2010), Việt Nam đã hết sức nỗ lực trong việc ban hành hàng loạt các quy định pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của NHTM ở Việt Nam. Chẳng hạn các quy định về: trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của các TCTD; quy định về các giới hạn, tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD,…Tuy nhiên, có khá nhiều quy định của Việt Nam về những vấn đề trên được xem là chưa phù hợp với các khuyến nghị của Basel4. Những hạn chế đó, trong xu thế hội nhập, cần được điều chỉnh cho phù hợp. Do đó, việc tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về hoạt động NH, đặc biệt là hoạt động sử dụng vốn của các NHTM là vấn đề cần được tiến hành sớm, nhất là kinh nghiệm từ các quốc gia có hệ thống pháp luật về NH chặt chẽ ở châu Âu và Mỹ (như Mỹ, Thụy Sĩ) hoặc ở những quốc gia có quá trình chuyển đổi giống Việt Nam (như Trung Quốc).

Trong kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa 14 đã dành hầu hết thời gian để bàn về việc xử lý nợ xấu. Điều này cho thấy, hoạt động sử dụng vốn của NH luôn dành được sự quan tâm đặc biệt của cả nước từ Quốc hội cho đến người dân.

Chính vì vậy, nghiên cứu về hoạt động sử dụng vốn của các NHTM dưới góc độ pháp luật đã, đang và sẽ là xu hướng của các nhà hoạch định chính sách cũng như của các học giả Việt Nam. Đây vừa là công việc mang tính cấp bách vừa là công việc mang tính lâu dài. Luận án này được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam đã và đang cơ cấu lại các TCTD, đang tìm cách đưa ra giải pháp đổi mới và hoàn thiện hệ thống các VB QPPL về hoạt động NH bao gồm: ban hành chuẩn mực an toàn vốn phù hợp với Basel II, đổi mới, hoàn thiện các quy định an toàn hoạt động của TCTD, đặc biệt là các tỷ lệ về khả


3 Được ban hành 16-6-2010, hiệu lực từ 01-01-2011

4 Hiệp ước Basel (Basel Accord) đưa ra các nguyên tắc chung và các luật ngân hàng của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng

năng chi trả để hạn chế và kiểm soát có hiệu quả các rủi ro trong hoạt động của các TCTD, ban hành các nguyên tắc, chuẩn mực quản trị rủi ro đối với các TCTD.

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Do tầm quan trọng trong hoạt động sử dụng vốn của TCTD nói chung, của NHTM nói riêng cũng như nhu cầu cần có các quy định pháp lý phù hợp để điều chỉnh nên việc tìm hiểu về hoạt động sử dụng vốn của TCTD nói chung và NHTM nói riêng đã được nhiều chủ thể đầu tư nghiên cứu. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, các hội thảo, các luận văn, luận án, bài phát biểu có liên quan một phần hoặc liên quan mật thiết đến đề tài “Pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam”. Cụ thể, các công trình nghiên cứu đó được liệt kê trong luận án này theo 2 nhóm chính sau đây: Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và tình hình nghiên cứu ở Việt Nam. Trên cơ sở tìm hiểu tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước như đã trình bày ở trên, nghiên cứu sinh có các ghi nhận và nhận xét sơ bộ như sau:

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

1.2.1.1 Các công trình nghiên cứu về kinh tế có liên quan đến đề tài

Bài viết của tác giả Hao Liu xem xét mối quan hệ giữa các thay đổi trong cơ chế hoạt động của NH và khủng hoảng tài chính bằng cách nghiên cứu sự thay đổi về chính sách của 137 quốc gia và đặc biệt là các quốc gia thuộc nhóm Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD Organization for Economic Cooperation and development). Các hoạt động NH ở đây được xác định ở 4 khía cạnh: chứng khoán, bảo hiểm, BĐS và sở hữu. Việc phân biệt giữa NH truyền thống và NH đa năng là căn cứ trên những hoạt động này5. Vấn đề còn lại là bài viết dành nhiều phần cho các phép tính toán trong kinh tế để phân tích mối liên hệ giữa các hoạt động này và khủng hoảng kinh tế. Nghiên cứu sinh sẽ dựa trên kết quả nghiên cứu này để đưa ra các nhận định dưới khía cạnh pháp lý. Matthias Lehmann tiến hành phân tích nguyên tắc Volcker Rule hay còn gọi là

Ring-Fencing, tức là nguyên tắc tách biệt các hoạt động của NH để đảm bảo an toàn đồng vốn của NH trước các hoạt động mang lại rủi ro6. The Volcker Rule cấm hai loại hoạt động: tham gia các giao dịch chứng khoán; không tham gia vào hoạt động của quỹ đầu cơ. Theo nguyên tắc Paul Volcker, hai hoạt động này quá rủi ro và không phải là hoạt động chính yếu cho các tổ chức nhận tiền gửi. Nhưng quy tắc này không ngăn cấm NH đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, cam kết tài trợ, bao mua hoặc tạo lập thị trường, các hoạt động đầu cơ giảm thiểu rủi ro, mua hoặc bán chứng khoán nhân danh khách


5 Hao Liu (2013), The effect of banking regime change from traditional banking operation to universal banking operation in financial crisis, a thesis submitted to the Faculty of the Graduate School of Arts and Sciences of Georgetown University in partial fulfillment of the requirements for the degree of Master of Public Policy in Public Policy, Bản tóm tắt luận văn, p.25

6 Matthias Lehmann (2014), Volcker Rule, Ring-Fencing or Separation of Bank Activities:Comparison of Structural Reform Acts Around the World, LSE Law, Society and Economy Working Papers 25/2014, London School of Economics and Political Science Law Department, p. 2

Xem tất cả 176 trang.

Ngày đăng: 29/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí